5 điều cần biết khi làm kế toán tại doanh nghiệp xây dựng



Thứ 1: Muốn làm kế toán xây dựng thì đặc thù của nó là bạn phải dựa vào dự toán ví dụ như,giá thành của nó bao gồm 621, 622, 623, 627 ( Theo Thông Tư 200 ) thì khoản chi phí NVL bạn phải căn cứ vào định mức được bóc tách trong dự toán để mà mấy hóa đơn sao cho đúng nhất.

- Nếu bóc tách dự toán được duyệt thì có phần Chênh lệch vật tư, bạn cộng bảng chênh lệch vật tư giữa các hạng mục với nhau.

- Nếu bóc từ dự toán ra chú ý trong phần dự toán chi tiết có mã dự toán là TT ấy, cái ấy là thực tế, ko có trong phần Chênh lệch vật tư đâu

Thứ 2: Bạn nên đọc kỹ các Hợp đồng xem điều khoản thanh toán nếu có khoản tạm ứng % sau khi ký, thì khoản này không phải viết HĐ.

- Nếu thanh toán theo tiến độ thì khi đến phần việc nào đó ghi trong HĐ thì bạn được thanh toán 1 khoản tương ứng lúc đó bạn phải viết HĐ ( Có biên bản xác nhận A - B ).
Học kế toán tổng hợp Tại minh khai hai bà trưng
- Nếu thanh toán theo khối lượng hoàn thành thì khi có biên bản NT khối lượng HT ( A - B ) ký thì bạn phải viết HĐ ( kể cả chưa thu tiền ).

- Chi phí trực tiếp bạn phải cập nhật thực tế thường xuyên cho từng công trình, hạng mục C.trình .. khi viết HĐ bán ra

Ví dụ: Khi xây xong phần thô được thanh toán 2 tỷ ( theo tiến độ ) thì bạn xem chi tiết phần thô hết bao nhiêu sắt, XM, gạch, cát, bao nhiêu công, bao nhiêu ca máy, bạn tạm lấy khối lượng vật tư, công, ca máy đã tập hợp được với giá thực tế để đưa vào giá vốn cho hợp lý.

Thứ 3: Về bóc nhân công và chi phí máy thi công thì bạn cũng bóc trong hồ sơ thầu và dự toán

- Về nhân công thì hợp đồng lao động thời vụ,nếu họ chưa có mã số thuế cá nhân thì phải đăng ký, bảng chấm công, bảng lương. Sau khi bóc được nhân công, làm hợp đồng giao khoán cho 1vài ông đội trưởng, bảo ông ấy lấy hết CMT của công nhân, pho to rồi kèm vào Hợp đồng giao khoán để hàng tháng chấm công.

Ví dụ: Tổng nhân công =900 triệu, thời gian thi công trong hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư là 3 tháng, bạn chấm công với số tiền trong khoảng 900 triệu/3tháng.
dich vu ke toan thue tron goi gia re tai bac ninh
Lưu ý khi chấm công: Những ngày nghỉ lễ tết nên chấm công 1 vài người trông nom công trình thôi. Còn những ngày T7, CN vẫn chấm công bình thường. Trong hợp đồng giao khoán nên nói rõ, 1 tháng bao nhiêu tiền lương, đảm bảo 26 ngày công/tháng chẳng hạn.

Về Chi phí máy thi công, nếu bên bạn có máy móc đưa vào sử dụng thì tiến hành phân bổ, nếu không có thì lấy hóa đơn đầu vào tương ứng với số trong dự toán và riêng 2 khoản NCTT và MTC sẽ có hệ số điều chỉnh, bạn phải để ý khi xem dự toán thì phải nhân chi phí này với hệ số điều chỉnh nhé các khoản 627 gồm lương BPGT, tiền ăn ca của ca CNTT lẫn CNGT, văn phòng phẩm,phô tô, in ấn , đánh máy

Thứ 4: Đối với vật tư chính, thông thường mua của những nhà cung cấp quen rồi nên làm Hợp đồng kinh tế, viết hoá đơn (Giá vật tư trong hoá đơn nên cao hơn trong dự toán - Khối lượng vật tư của nhiều hoá đơn cộng lại >= KL dự toán đã bóc)

- Với nguyên vật liệu thì:hợp đồng cung cấp vật tư, thanh lý hợp đồng,hóa đơn, phiếu nhập kho tại công trường, nếu có được phiếu xuất kho, phiếu thu tiền mặt của bên bán hàng thì càng tốt.nếu thanh toán qua ngân hàng thì đã có chứng từ của ngân hàng. khi xuất hàng thì phiếu xuất kho , để kiểm soát chặt chẽ thì nên làm thêm bảng kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư, bảng tổng hợp nhập xuất tồn.

Chú ý: Nếu loại HĐ theo đơn giá thì bạn phải cập nhật đơn giá ở địa phương thường xuyên để so sánh với đơn giá DT, Những hợp đồng này khi thanh toán theo tiến độ hay khối lượng HT thường chủ đầu tư lấy đơn giá dự toán để thanh toán (phần bù giá khi kết thúc công trình mới tính) nếu giá thực tế cao hơn DT thì tính chi phí theo cách này thường lỗ nhưng không sao vì khi được bù giá sẽ bù lại nhưng lúc đó kế toán không phải lo chứng từ cho phần bù này vì đã cập nhật giá thực tế rồi và đơn vị không phải nộp TNDN trước.

Thứ 5: Khi kết thúc công trình đều phải có biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp hoặc đội trưởng. Căn cứ để thanh toán chi phí cho công trình đó, có thể là hồ sơ dự thầu (đã trúng), dự toán công trình, hoặc có thể cả quyết toán công trình nữa (nếu khi thi công xong xuôi mới hoàn chi phí về)

- Trong các cái quyển đấy sẽ có một cái bảng chi phí Nguyên Vật Liệu tập hợp tất cả các đầu mục Nguyên vật liệu cấu thành nên công trình (bạn căn cứ vào bảng này để duyệt chi phí NVL) tương tự cũng có bảng chi phí Nhân công, ca máy....(trong đó có ghi rõ là NVL nào, đơn giá bao nhiêu để bạn dựa vào đó mà xuất tiền cho đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình đi mua và hoàn hóa đơn về, về sau ai hỏi thì cứ giở quyết toán ra rồi đối chiếu với hóa đơn để chỉ cho người ta)

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai hai duong Theo Thái Sơn
[Read More...]


Khấu hao tài sản cố định: bất nhất giữa các quy định



Mặc dù chi phí khấu hao tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên chi phí của doanh nghiệp, nhưng sự khác biệt giữa kế toán và thuế đang khiến cho các doanh nghiệp lung túng trong vấn đề ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí khấu hao tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ.
Theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.

Theo quy định của thuế, tại Khoản 2, Điều 9, Phần C, Thông tư số 203/2009TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, "2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định quy định tại Điểm 2.2, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp."

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam
Tại điểm 2.2, Mục IV, Phần C- Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi khấu hao tài sản cố định không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế."

Chi phí khấu hao tài sản cố định chưa đứng tên sở hữu của doanh nghiệp.

Theo quy định của thuế, Phần C, Mục IV Thông tư 130, điểm b): Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong một số trường hợp cụ thể vẫn được ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp.

Ví dụ 1: doanh nghiệp X mua căn hộ để làm văn phòng, nhưng vì lý do nào đó chưa chuyển được tên trong sổ đỏ theo tên doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp chưa chứng minh được văn phòng làm việc đã mua thuộc quyền sở hữu của mình. Theo quy định của thuế, chi phí khấu hao văn phòng làm việc đó sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, rõ ràng, văn phòng làm việc là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nên theo quy định của kế toán chi phí khấu hao, văn phòng làm việc vẫn được ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống ứng với nguyên giá trên 1.6 tỷ và tài sản cố định là du thuyền, máy bay.
Theo quy định của thuế, Phần C, Mục IV, Thông tư 130, Điểm e, phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1.6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chờ người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở khách từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, du lịch.
Theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, chí phí khấu hao tài sản cố định là ô tô vẫn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để xác định chi phí kế toán, dù tài sản ấy có trị giá là 2-3 tỷ hay hơn nữa vẫn tính khấu hao cho đối tượng và bộ phận sử dụng tài sản đó.
Đồng thời, tàu bay, du thuyền nếu là tài sản hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao và chi phí khấu hao được ghi nhận bình thường.

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai bac ninh
Ví dụ 2: Tháng 3/2009, Công ty A mua một chiếc xe 5 chỗ ngồi, trị giá 2,3 tỷ đồng. Thời hạn sử dụng khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định đối với thiết bị phương tiện vận tải đường bộ là 10 năm. Theo đó, mức trích khấu hao trung bình hàng năm là 230 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, theo quy định của Luật thuế TNdoanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thì nguyên giá làm cơ sở tính trích khấu hao tài sản cố định được trừ chỉ là 1.6 tỷ đồng. Như vậy, doanh nghiệp chỉ được trừ chi phí khấu hao tài sản cố định là 160 triệu đồng/năm thay vì 230 triệu đồng/năm. Khoản chi phí chênh lệch 70 triệu đồng phải hạch toán vào thu nhập sau thuế TNdoanh nghiệp.

Ví dụ 3: doanh nghiệp B trong năm 2009 có mua 01 chiếc xe ô tô 7 chỗ ngồi giá trị xe là 1,5 tỷ đồng, thuế giá trị gia tăng là 75 triệu đồng, lệ phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe là 100 triệu đồng. Do doanh nghiệp B mua chiếc xe ô tô này bằng tiền mặt mà không thực hiện thanh toán qua ngân hàng nên không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mà thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính vào nguyên giá tài sản cố định. Như vậy, tổng nguyên giá tài sản cố định của chiếc xe ô tô lúc này sẽ là 1,675 tỷ đồng (1,5 + 0,075 + 0,1). Vậy, doanh nghiệp B chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế theo nguyên giá của xe với mức khống chế là 1,6 tỷ đồng.
Trên đây là một số điểm khác nhau trong vấn đề ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định giữa kế toán và thuế. Đây cũng là một trong những vấn đề vướng mắc của các doanh nghiệp hiện nay. Nên chăng, phần chi phí khấu hao tài sản cố định được kế toán ghi nhận nhưng không được thuế coi là chi phí hợp lý thì trừ thẳng vào phần lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, sẽ giúp cho kế toán vẫn xác định đúng chi phí theo quy định của kế toán, còn lợi nhuận chịu thuế thì vẫn được xác định đúng theo quy định của thuế.

Hy vọng, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế sẽ xem xét vấn đề này để có những quy định phù hợp giúp cho các doanh nghiệp nói chung và người làm công tác kế toán nói riêng có được sự thuận lợi trong việc hạch toán nói riêng có được sự thuận lợi trong việc hạch toán chi phí, xác định lợi nhuận chịu thuế. Đồng thời, để trách việc kế toán lách luật thuế, trốn thuế đưa thêm các chi phí vào doanh nghiệp để bù đắp những chi phí của kế toán mà không được thuế ghi nhận. Mặt khác, sự thống nhất giữa kế toán và thuế sẽ giúp cho những người quản lý thuế được thuận lợi hơn trong vấn đề thanh tra, quyết toán thuế./.
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai thu duc
Theo TC Kế toán và Kiểm toán
[Read More...]


NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI LÀM KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG



Kế toán tiền lương là việc hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố như: Bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng khoán. Đây là công việc đòi hỏi người kế toán phải thật sự chính xác, tỉ mỉ, chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp. Dưới đây là một số chia sẻ những điều cần tránh khi thực hiện hoặc hoàn thiện các thủ tục chứng từ kế toán tiền lương.


1. Về chứng từ

- Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan: Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu, các phiếu thu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng, phiếu chi thiếu định khoản kế toán, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan trong đó phiếu chi quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền, phiếu thu quan trọng nhất là chữ ký của thủ quỹ; không ghi dòng “ Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ”, dòng “ Chứng từ gốc kèm theo”.

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.

- Một số khoản chi trên 100.000 đồng không có Hóa đơn tài chính.

- Các khoản chi thuộc nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi..; không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đơn vị hạch toán vào chi phí như chi ngày 8.3, chi cho tài trợ, ủng hộ, khen thưởng cá nhân trong công ty…-> PhảI điều chỉnh lấy từ quỹ.

- Các khoản chi lớn không có hóa đơn tài chính )..> cần thống kê để loại ra khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế như:

+ Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo..> đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi.

+ Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp).

+ Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo.

….

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian.

- Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình.

- Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính.

- Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic.

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính đầy đủ.

Chi phí cho nhân viên

- Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.

- Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giải thể hiện đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng.

- Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/ đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm.

- Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ.

- Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức CBNV, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.

Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

- Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số chứng minh thư của người bán hàng.

- Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức.

Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.

- Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.

- Chi sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá TSCĐ nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị.

- Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử đi học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính.

Chi phí bằng tiền

- Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm.

- Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm.

- Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.

- Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào.

Thanh toán công nợ

- Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

- Chi tiếp khách không ghi rõ tiếp khách nào.

Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ

- Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.

- Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác,... Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là “doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định” nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

- Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc hcia nhỏ giá trị hợp đồng.

Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

- Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.

Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

- Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.

Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

- Một số đơn vị chưa có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định.

2. Về  hạch toán

- Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng.

- Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần.

- Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời.

- Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền ví dụ.

+ Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại mê linh
+ Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận.

- Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền.

- Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định. Ví dụ khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: “Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng…”, tuy nhiên các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.

- Ghi nhận thiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị số dư tiền gửi tại một số ngân hàng (phát hiện thông qua thủ tục đối chiếu xác nhận số dư với Ngân hàng).

- Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch.

- Một số đơn vị không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt.

3. Về lưu trữ chứng từ

- Một số khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm, tuy nhiên đơn vị chưa lập bảng kê chi phí điều này làm khâu kiểm soát chứng từ khó khăn.

- Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Hiện nay để hạn chế những sai sót này đã có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng phần mềm trong công tác kế toán. Đây là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác hạch toán tiền lương, đảm bảo sự chính xác trong các số liệu, hạn chế tối đa những rủi ro có thể mắc phải và giúp công việc kế toán đạt kết quả cao hơn, tiết kiệm thời gian hơn.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hai bà trưng (Nguồn Internet)
[Read More...]


Hướng dẫn cách xây dựng bảng lương từ năm 2016



Bài viết này Kế toán Hà Nội xin hướng dẫn các bạn cách xây dựng bảng lương theo quy định mới nhất về mức lương tối thiểu, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp phụ cấp bị cộng hoặc không bị công vào khi tính thuế.

Để lập được thang bảng lương chuẩn như trên thì các bạn làm theo các bước dưới đây:


B1: Chuẩn bị trọn bộ chứng từ ví dụ Hợp đồng lao động, quy chế trả lương, bảng chấm công…


B2: Trước khi lập thang bảng lương thì hãy hiễu rõ ý nghĩa của từng tiêu ngữ. Ví dụ: phụ cấp, trợ cấp…


B3: Tự mình trau dồi kiến thức về quy chế lương thưởng, ví dụ như mức lương tối thiểu, tỷ lệ trích các khoản theo lương…


– Quy định về mức lương tối thiểu từ năm 2016


Mức lương cơ bản năm 2016 được chia làm hai mốc thời gian như sau:


– Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 30/04/2016


+ Vẫn áp dụng mức lương cơ bản  1.150.000 đồng.


+ Vẫn áp dụng tăng 8% lương hưu, trợ cấp ưu đãi với người có công, lương đối với công chức, cán bộ, viên chức, lực lượng vũ trang có lương không cao (tức hệ số dưới 2.34 theo NQ 28/2014/QH13).


– Từ sau 01/05/2016


+ Áp dụng mức lương cơ bản là 1.210.000 đồng.


+ Bảo đảm người có hệ số lương <2.34 không giảm so với mức lương đang hưởng, riêng trợ cấp ưu đãi, lương hưu cho người có công vẫn điểu chỉnh tăng 8%. (NQ 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước 2016)


– Tăng mức lương tối thiểu vùng lên 12.4%


Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau


a, Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.


b, Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.


c, Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.


d, Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.


NĐ 122/2015/NĐ-CP quy định: DN có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nào thì sử dụng mức lương tối thiểu quy định cho địa bàn đó. Nếu có nhiều DN, chi nhánh, đơn vị hoạt động SXKD tại nhiều khu vực có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vũng cho từng chi nhánh đối với địa bàn đó.


– Về thay đổi mức đóng Bảo hiểm xã hội:


NĐ 115/2015/NĐ-CP có một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối bới công chức, viên chức, NLĐ tại Việt Nam làm theo HĐLĐ có viết rằng: “Từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017 lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp theo quy định về lao động ghi trong HĐLĐ”.


Theo quy định trên, mức lương của người lao động sẽ phải được quy định rõ ràng, kể cả các khoản phụ cấp khác. Quy định mới này giúp người lao động có thêm nhiều quyền lợi khi hưởng các chế độ thai sản, tai nạn lao động, khi hưởng lương hưu,…


Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016.


B4: Ý nghĩa các cột của thang bảng lương


Cột 1: Lương cơ bản hoặc lương chính


Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đối với NLĐ thử việc thì phải nhận được ít nhất 85% mức lương thử việc. Số liệu lấy từ hợp đồng lao động


Cột 2: Các khoản trợ cấp


Dựa vào hợp đồng lao động để lấy số liệu. Nếu Hợp đồng lao động không ghi rõ những khoản tiền phụ cấp mà NLĐ được nhận thì các ban căn cứ vào quy chế lương thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ của công ty.


Vài chú ý khi tính phụ cấp cho người lao động:


– Phụ cấp ăn trưa: không phải cộng vào bảo hiểm. Thuế thu nhập cá nhân thì được miễn tối đã 680.000 đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp thì không bị hạn chế.


– Phụ cấp trách nhiệm: từ 2016 phụ cấp này cộng vào lương để đóng bảo hiểm bắt buộc. Khoản này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.


– Phụ cấp xăng xe đi lại: tên gọi khác nhau tùy từng công ty. Không bị cộng vào để đóng bảo hiểm bắt buộc. Bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân.


– Phụ cấp điện thoại: Không bị cộng vào để đóng bảo hiểm bắt buộc và thuế TNCN. Doanh nghiệp được thoải mái quy định mức phụ cấp điện thoại vì không bị khống chế mức chi.


Cột 3: Hỗ trợ nơi ở


Không bị cộng vào lương để đóng bảo hiểm. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì khoản hỗ trợ này cho NLĐ sẽ bị chịu thuế. Nhưng theo TT 92/2015/TT-BTC quy định mức thuế thu nhập cá nhân cho loại hỗ trợ này không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, dịch vụ kèm theo, điện nước).


Cột 4: Tổng thu nhập


Tổng thu nhập = Phụ cấp (các loại) + Lương cơ bản


Cột 5: Ngày công thực


Đây là cột đếm số ngày đi làm thực của người lao động trong tháng. Số liệu lấy từ bảng chấm công.


Lưu ý: có 10 ngày nghỉ được hưởng lương


– Giỗ tổ Hùng vương 01 ngày


– Quốc khánh 01 ngày


– Quốc tế lao động 01 ngày


– Giải phòng miền nam 30/4


– Tết âm lịch 05 ngày


– Tết dương lịch 01 ngày


Nếu ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì NLĐ sẽ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp


Ngoài ra một số ngày sau đây người lao động được nghỉ mà vẫn hưởng lương:


– Con kết hôn 01 ngày.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại cầu giấy
– Kết hôn 03 ngày


– Bố vợ, mẹ vợ, bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chông chết 03 ngày.


Cột 6: Tổng số lương thực


Có 02 cách tính như sau:


Cách 1: Lương thực tế = Tổng thu nhập/ Ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm thực tế


Cách 2: Lương thực tế = Tổng thu nhập/26 x ngày công làm việc thực


Cột 7: Lương đóng bảo hiểm


+ Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức phụ cấp và lương được quy định tại Khoản 2 và điểm a Khoản 2 điều 4 của TT 47/2015/TT-BLĐTBXH


+ Từ 01/01/2018 tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là phụ cấp, lương, các khoản bổ sung khác


Chi tiết:


+ Một số khoản phụ cấp lương phải đóng BHBB như: phụ cấp chức danh, chức vụ, độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, thâm niên, lưu động, thu hút, khu vực và các loại tương đương khác.


+ Các khoản phụ cấp không phải đóng Bảo hiểm xã hội như: thưởng, thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, đi lại, điện thoại, xăng xe, tiền nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ. Các khoản phụ cấp hiếu hỉ, sinh nhật người lao động và các khoản khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 điều 4 nghị định 05/2015/NĐ_CP


=> Các doanh nghiệp phải đóng BHXH cho các NLĐ ký hợp đồng lao động trên 03 tháng bằng Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm.


Cột 8: Khoản trích trừ vào lương


dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông
– Cột BHXH = 8% x Mức lương đóng bảo hiểm


– Cột BHTN = 1% x Mức lương đóng bảo hiểm


– Cột BHYT = 1,5% x Mức lương đóng bảo hiểm


ty-le-trich-theo-luong-2016


Cột 9: Thuế TNCN


Tính thuế TNCN từng người và viết vào đây


Cột 10: Tạm ứng


Nếu NLĐ ứng tiền lương thì phải theo dõi và trừ đi khoản này khi xác định tiền lương thực lĩnh của tháng.


Cột 11: Số tiền thực lĩnh


Thực lĩnh = Tổng lương thực tế – Cột cộng (khoản trích trừ vào lương) – Thuế TNCN – Tạm ứng


Cột 12: Ký nhận


Khi DN trả lương bằng mặt thì kế toán tiền lương phải yêu cầu người nhận ký mới hợp lệ. Nếu chuyển khoản thì phải có Ủy nhiệm chi, giấy báo nợ
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
[Read More...]


KHI CÁC KẾ TOÁN BIẾN THÀNH "PHÙ THỦY"



Với nền kinh tế thị trường có nhiều biến đổi như hiện nay, việc “làm đẹp” cho các báo cáo tài chính cũng là một cách để “đánh lừa” và thu hút các nhà đầu tư đồng thời phục vụ các mục đích khác của doanh nghiệp. Các “phù thủy” kế toán đã sử dụng khá nhiều các thủ thuật để làm thay đổi các bao cáo tài chính, dưới đây là một vài điển hình:
Phù phép thông qua các ước tính kế toán

Ước tính kế toán là một khái niệm được dùng trong quá trình lập các báo cáo tài chính, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ của công ty. Để đưa ra các ước tính này, người lập báo cáo phải sử dụng các xét đoán nghề nghiệp nên ước tính thường mang tính chủ quan và khó có một tiêu chuẩn cụ thể. Bởi vậy, nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận.

Một số thủ thuật làm tăng mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện...

Thủ thuật phù phép lợi nhuận dựa trên các ước tính kế toán thực chất không làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần chuyển lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ hiện tại. Hậu quả tất yếu là lợi nhuận các năm sau sẽ bị giảm. Để tiếp tục đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của thị trường, báo cáo tài chính các năm tiếp theo cũng phải được phù phép. Tuy nhiên, càng về sau, mức lợi nhuận cần phù phép càng lớn khiến cho việc sử dụng các ước tính kế toán trở lên vô hiệu, lúc đó khủng hoảng là điều khó tránh khỏi.

Lớp học kế toán Tại nguyễn chính thanh đống đa Phù phép thông qua các giao dịch thực

Ngoài phù phép thông qua các ước tính kế toán, doanh nghiệp còn có thể phù phép lợi nhuận thông qua việc giàn xếp một số giao dịch thực nhằm tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch đó có thể không có lợi cho công ty về lâu dài.

Tăng doanh thu thông qua các chính sách giá và tín dụng

Khi thấy có nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra, các doanh nghiệp thường sử dụng 2 cách sau để tăng lợi nhuận:

- Giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm tài chính.

- Công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau.

Hai biện pháp này cho phép công ty tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất công ty đã chuyển lợi nhuận của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại mê linh Cắt giảm chi phí hữu ích

Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của công ty về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.

Trì hoãn thanh lý tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không hiệu quả

Đối với các tài sản doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không mang lại hiệu quả, giải pháp tối ưu là thanh lý càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, thanh lý tài sản thường đem lại một khoản lỗ cho công ty trong năm hiện tại. Do đó, nếu lợi nhuận trong năm hiện tại có nguy cơ không đạt được mức kỳ vọng của thị trường, lãnh đạo công ty có thể không muốn thanh lý, mặc dù trì hoãn sẽ gây nhiều thiệt hại cho công ty như làm phát sinh chi phí bảo quản, cản trở không gian sản xuất. Với các tài sản và các khoản đầu tư không hiệu quả thì càng nắm giữ lâu, doanh nghiệp càng lỗ.

Bán các khoản đầu tư hiệu quả

Ngoài trì hoãn thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả, công ty có thể bán các khoản đầu tư sinh lời nhằm tăng thêm lợi nhuận cho năm hiện tại. Động thái này được ví như “gặt lúa non”. Vì thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là công ty tự nguyện bỏ qua tiềm năng sinh lời lớn từ các khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.

Sản xuất vượt mức công suất tối ưu

Trong điều kiện thông thường, mỗi doanh nghiệp thường xác định một mức công suất tối ưu, tuỳ thuộc vào năng lực nội tại cũng như điều kiện thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp cần tăng lợi nhuận, công ty có thể quyết định sản xuất vượt mức công suất tối ưu. Điều này cho phép công ty giảm giá thành đơn vị sản phẩm nhờ tận dụng chi phí cố định. Mặt trái của biện pháp này là máy móc, thiết bị phải làm việc quá mức ảnh hưởng tiêu cự tới năng suất và độ bền. Ngoài ra, sản phẩm làm ra nhiều, nếu không bán được, sẽ phát sinh chi phí bảo quản và hàng tồn kho lâu ngày sẽ bị giảm giá trị.

Kết luận

Dù áp dụng biện pháp nào, về lâu dài đều không có lợi cho nhà đầu tư cũng như cho chính công ty. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hậu quả còn nặng nề hơn, vì bê bối tài chính của một công ty không chỉ ảnh hưởng riêng đến công ty đó, mà còn làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường. Để ngăn chặc những tác động tiêu cực, các doanh nghiệp cần có ý thức cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng cần tỉnh táo để không đẩy mọi việc đi quá xa vượt tầm kiểm soát.

Nguồn Internet lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thanh xuân
[Read More...]


ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG VIỆC CẦN LÀM CỦA KẾ TOÁN XÂY LẮP



Vì kế toán xây dưng (xây lắp) là kế toán đặc thù nên có những đặc điểm chung sau:

– Mỗi một công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng kế toán dựa vào dự toán đã trúng thầu tiến hành bóc tách chi phí để hạch toán.

Học kế toán thực hành Tại đồng nai
– Tách chi phí cho từng công trình, chi phí của công trình nào tập hợp vào giá trị công trình đó. Tập hợp các loại chi phí cấu thành nên giá thầu công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán do bộ phận kỹ thuật cung cấp. Dựa vào chi phí đó để kế toán xác định giá vốn đưa vào hạch toán cho công trình đó theo từng khoản mục chi phí.

– Chi phí của công trình được chia theo khoản mục: Nguyên vật liệu chính, Nhân công, Máy thi công, Chi phí quản lý chung. Căn cứ để xác định các loại chi phí như sau:

+ Với chi phí nguyên vật liệu: căn cứ vào định mức tiêu hao trong dự toán, để bóc ra khối lượng các loại vật tư thiết bị tiêu hao và xuất cho công trình

+ Với chi phí nhân công: căn cứ vào khối lượng công việc, ngày công, bậc thợ để xác định số lao động, tiền lương theo công trình và thời gian thực hiện của từng công trình

+ Với chi phí máy thi công: căn cứ vào loại máy, ca máy để tính tiêu hao nhiên liệu, lương công nhân, và khấu hao máy móc

+ Với chi phí quản lý chung: tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ nguyên vật liệu chính, hoặc theo nhân công

– Do đặc điểm của kế toán xây dựng là khi xây dựng công trình phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên giá xây dựng mỗi nơi một khác nhau. Do đó kế toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh là khác nhau và căn cứ vào dự toán để xác định tiêu hao vật tư, ngày công… chứ không xác định theo giá trị

– Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán nên khi tập hợp chi phí phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cũng như vật tư xuất cho từng công trình.

– Khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình

– Công trình hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình

– Xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu cho công trình hoàn thành

Căn cứ vào những đặc điểm chung trên, các công việc kế toán xây dựng cần làm:

– Theo dõi việc đưa chi phí nguyên vật liệu vào theo định mức xây dựng dựa trên bảng bóc tách khối lượng công việc và vật tư tiêu hao

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai hai phong
– Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế

– Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình

– Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình

– Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng công trình, hạng mục công trình

– Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm

– Theo dõi chi phí dở dang của từng công trình, hạng mục

– Theo dõi doanh thu hoàn thành của từng công trình, hạng mục

– Lập BCTC nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý của cấp trên

– Sắp xếp, lưu trữ cẩn thận hồ sơ, hóa đơn, chứng từ, dự toán, quyết toán, biên bản nghiệm thu bàn giao… một cách khoa học.

– Có khả năng giải trình số liệu của từng công trình, hạng mục với cơ quan thuế khi có yêu cầu thanh tra, quyết toán.

Tuy nhiên cần phải có nhiều thời gian thực hành thì mới có thể hiểu rõ thực sự bản chất, cách hạch toán của kế toán xây dựng – xây lắp.
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an
[Read More...]


Những thay đổi về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016



Thông tin về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016

Tổng hợp những thông tin và ví dụ thực tế về mức chậm nộp phạt tiền thuế mới nhất 2016, bạn đọc cùng Kế toán Hà Nội tìm hiểu qua nội dung bài chia sẻ dưới đây nhé:

Những thay đổi về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016
Mức xử phạt nộp chậm tiền thuế mới nhất năm 2016 đang được quy định tại khoản 4 điều 5 của Luật số: 71/2014/QH13 – sửa đổi luật thuế (HL:1/1/2015) và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế: Cụ thể tại khoản 7, điều 5 của NĐ 12/2015/NĐ quy định như sau:

“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

Điểm mới về mức nộp phạt:

Từ ngày 1/1/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế là 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp

Đã bỏ mức 0,07% nếu chậm nộp trên 90 ngày.

Ngày 06/4/2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.
– Mức phạt tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 thì cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế được hướng dẫn cụ thể hơn:

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại Gia Lâm
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau:

+ Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13,

+ Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Ví dụ 44 trích dẫn trong thông tư 26:
Người nộp thuế A nợ 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng thuộc tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ).

Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng.

Cụ thể như sau:

– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:

+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày:

100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày:

100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày:

100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.”

(Mục này là dành cho tiền NỢ thuế – Tức là trước ngày 1/1/2015 công ty bạn kê khai ra số thuế phải nộp mà chưa đi nộp)

“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”

(Mục này là dành cho trường hợp khai sai – khai thiếu, bây giờ phát hiện kê khai bổ sung và phát sinh số tiền nộp thêm của các kỳ trước)

Ví dụ: Ngày 25 tháng 1 năm 2015, Kế Toán MAC kê khai bổ sung Thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 3 năm 2014 và phát sinh tăng thêm số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 là 10 triệu.

Đây là số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 => kế toán thiên ưng đã khai thiếu tiền thuế. Do đó số tiền thuế chậm nộp được tính như sau:

– Hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng quý 3/2014 là ngày 30/10 => Kế Toán MAC bắt đầu chậm nộp từ ngày 31/10/2014. (Chú ý ngày chậm nộp được tính cả ngày nghỉ, lễ tết).

– Đến ngày 25/1/2015 đi nộp => số ngày chậm nộp là: 87 ngày.

(Tháng 10: 1 ngày, Tháng 11: 30 ngày, Tháng 12: 31 ngày, Tháng 1/2015: 25 ngày)

=> số tiền phạt chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng quý 1/2015 là: 10.0000.000 X 0,05% X 87 = 435.000

=> Vậy là ngày 25/1/2015 ngoài 10 triệu tiền thuế nộp chậm thì phải nộp thêm 435.000 tiền phạt chậm nộp.

Chú ý: Mức phạt 0,05%/ngày này áp dụng cho tất cả các loại thuế khi chậm nộp tiền, không quy định số ngày chậm nộp như trước đây.

Cách tính mức phạt chậm nộp tiền thuế trước ngày 1/1/2015
Trước ngày 1/1/2015 thì mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.

– Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thì thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.

– Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có nghĩa vụ phải tự xác định số tiền phạt chậm nộp.

Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào 3 yếu tố:

Số tiền thuế chậm nộp
Số ngày chậm nộp tiền thuế
Mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này
Số tiền phạt nộp chậm = số tiền thuế nộp chậm x 0,05% ( hoặc 0,07% ) x số ngày nộp chậm

Ví dụ: Ngày 20 Tháng 7 năm 2013 công ty bạn có số thuế phải nộp là 20.000.000

Nhưng đến ngày 21/11/2013 mới nộp số tiền thuế này thì số tiền thuế phải nộp và số tiền phạt được tính như sau:

Tháng Số ngày trong tháng số ngày nộp chậm
7 31 31-20
8 31 31
9 30 30
10 31 31
11 30 21
– Tổng số ngày nộp chậm là : 124 ngày

– Tính số tiền phạt nộp chậm:

(0,05% X 20.000.000 X 90) + ( 0,07% X 20.000.000 X (124 – 90)) = 1.240.000

Vậy số tiền phạt nộp chậm từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 21 tháng 11 là 1.240.000

Ngoài số tiền nộp phạt trên Doanh nghiệp còn phải nộp số tiền thuế 20.000.000

– Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

– Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

– Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó”.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai quan binh duong
Chú ý: Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau: Trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.

Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
– Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày:

Số tiền chậm nộp là: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
– Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:

Số tiền chậm nộp là: 100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.

dich vu ke toan tron goi bao cao tai chinh tai hai duong
[Read More...]


Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài



Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài
Nếu doanh nghiệp bạn chi trả lương cho người làm môi giới tại nước ngoài và thuộc đối tượng cá nhân không cư trú theo luật thuế TNCN thì Doanh nghiệp Việt Nam có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả phần hoa hồng môi giới không? Kế Toán Hà Nội xin trả lời vấn đề Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài
Theo Công văn 4036/TCT-CS của tổng cục thuế Ngày 30 tháng 9  năm 2015 Tổng cục thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về vấn đề vướng mắc về tChính sách thuế TNCN của cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho DN Việt Nam, Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài được quy định như sau:

Điều 1 Thông tư số 111/2013

“ Đổi với cả nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập ”

Tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 111

“b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng cỏ thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhimg có thu nhập chịu thuê phát sinh tại Việt Nam. ”

Tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai dong anh “Điều 2. Đối tượng không áp dụng

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung câp dịch vụ dưới đây cho tô chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

– Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), mảy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dân), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thê kềm theo;

– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cảo, tiếp thị trên internet);

– Xúc tiến đầu tư và thương mại;

– Môi giới: bản hàng hỏa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;…

Theo đó, trường hợp cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam thì thu nhập đó phát sinh là ngoài lãnh thổ Việt Nam và doanh nghiệp Việt nam chi trả thu nhập cũng không khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó


lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai an giang
[Read More...]


Mối quan hệ giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết



Quan điểm của nhiều chuyên gia kế toán cho rằng, kế toán trong nền kinh tế thị trường được phân chia thành bốn bộ phận: lý thuyết hạch toán kế toán, kế toán tài chính, kế toán quản trị và kiểm toán.

Trong đó, kế toán quản trị và kế toán tài chính được coi là bộ phận hữu cơ của kế toán doanh nghiệp. Kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì?. Hai loại kế toán này có mối quan hệ với nhau như thế nào?. Kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị có phải là kế toán chi tiết hay không?. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán tài chính và kế toán quản trị, để cùng các bạn và những người quan tâm về khoa học kế toán hiểu rõ bản chất và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán tôi xin trao đổi vài nét về vấn đề này.

1. Định nghĩa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong đó kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất. Các quyết định này gồm hai loại:

Quyết định mang tính chất ngắn hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn.

Ví dụ:

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn giá ở điểm hoà vốn?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi mua một vài bộ phận của sản phẩm?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng?

Quyết định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bàii toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như: Trong trường hợp nào doanh nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh.

Còn kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài việc được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như: Các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê.

2. Để hiễu rõ được mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ta cần phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

2.1. Sự giống nhau

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.

2.2. Sự khác nhau

* Mục đích:

- Kế toán quản trị có mục đích: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.

* Đối tượng phục vụ:

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc)

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê)

* Đặc điểm của thông tin:

- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.

Học kế toán tổng hợp Tại thái bình Ví dụ: Kế toán vật tư ngoài việc theo dõi giá trị của vật tư còn phải theo dõi số lượng vật tư.

- Kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

* Nguyên tắc cung cấp thông tin:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

- Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.

* Phạm vi của thông tin:

- Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.

- Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

* Kỳ báo cáo:

- Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

- Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm

* Quan hệ với các môn khoa học khác:

Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác.

Do thông tin kế toán quản trị được cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: Kinh tế học, thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tư để tổng hợp phân tích và xử lý thông tin.

* Tính bắt buộc theo luật định:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.

- Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định.

Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an 3. Có phải kế toán tài chính là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị là kế toán chi tiết không?

Để hiểu rõ và tránh nhầm lẫn về các "thuật ngữ" trên ta cần phân tích mối quan hệ giữa kế toán tài chính với kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Kế toán tài chính và kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằn trình bày các số liệu báo cáo mang tính tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định. Nói cách khác kế toán tổng hợp chỉ liên quan đến tài khoản của sổ cái tổng hợp và báo cáo tài chính.

Kế toán tài chính và kế toán chi tiết: Kế toán chi tiết là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm chứng minh các số liệu ghi trong tài khoản tổng hợp là đúng trong quá trình ghi chép và lập báo cáo kế toán, đây cũng là công việc phải làm trước khi khoá sổ kế toán để quyết toán. Thuật ngữ thông thường gọi là đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

Ví dụ: Như việc thực hiện đối chiếu giữa tài khoản phải thu với sổ công nợ chi tiết của từng khách hàng, đối chiếu tài khoản phải trả với sổ chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp hay việc đối chiếu tài khoản nguyên vật liệu với sổ chi tiết vật tư, đối chiếu tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với thẻ chi tiết tính giá thành sản phẩm.

Tóm lại trong kế toán tài chính bao giờ cũng có kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, vì vậy kế toán tài chính không phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị không phải là kế toán chi tiết. lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an
[Read More...]


Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá



“Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá” is locked Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá

Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá, số lượng

Áp dụng khi kế toán viết sai thông tin hóa đơn tại các chỉ tiêu ĐƠN GIÁ, SỐ LƯỢNG làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hay được khấu trừ (hai bên Mua – Bán đã kê khai thuế).

Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá
Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá
Hai bên phải tiến hành lập biên bản ghi nhận sai sót trên hóa đơn (hoặc có thỏa thuận bằng văn bản), sau đó bên BÁN xuất HÓA ĐƠN ĐIỀU CHỈNH tăng, giảm đơn giá/ số lượng (Theo điều 20 của Thông Tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014)

   Phần “Thông tin người mua hàng” ghi đầy đủ như hóa đơn đã xuất ra trước đó.
    Phần “Tên hàng hóa dịch vụ”: ghi Điều chỉnh tăng, giảm đơn giá, số lượng của hóa đơn số *** ký hiệu *** ngày ** tháng ** năm **.
Trung tâm dạy học kế toán thực tế Tại nguyễn chính thanh đống đa Ví dụ: Đối với trường hợp bên BÁN lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá hàng bán.

Công ty TNHH Dịch vụ Hoàn Hảo mua 12 Bộ điều hòa Panasonic 20P của Công ty Thiên Ưng, đơn giá là 21.000.000đ/bộ (chưa thuế) theo hóa đơn số 0000005 ngày 23/1/2015. Công ty TNHH Dịch vụ Hoàn Hảo đã thanh toán, lấy hóa đơn, nhận hàng và kê khai thuế quý I/2015 vào ngày 30/4/2015. Đến ngày 15/5/2015 Công ty TNHH DV Hoàn Hảo phát hiện ra sai sót ở phần ĐƠN GIÁ của điều hòa (đơn giá trên Hóa đơn ghi 20.000.000đ/bộ chưa thuế – chênh 1.000.000đ/bộ so với thực tế).



Như vậy, bên BÁN đã ghi sai 1.000.000đ/bộ chưa thuế –> phải điều chỉnh GIẢM ĐƠN GIÁ của điều hòa

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Công ty Thiên Ưng sẽ điều chỉnh lại sai sót trong trường hợp này như sau:

Bước 1: Cty Việt và Cty DV Hoàn Hảo sẽ lập biên bản ghi nhận sai sót (hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót).

Bước 2: Lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá theo hình dưới đây:

–       Phần “Thông tin người mua hàng”: ghi đầy đủ như hóa đơn đã được xuất trước đó cho công ty TNHH DV Hoàn Hảo



LƯU Ý: Trong hóa đơn điều chỉnh KHÔNG ĐƯỢC GHI ÂM

Bước 3: Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá, 2 bên MUA – BÁN sẽ kê khai thuế hóa đơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo quý II/2015. dịch vụ báo cáo tài chính tại huyện Thường Tín
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page