Hướng dẫn cách xây dựng bảng lương từ năm 2016



Bài viết này Kế toán Hà Nội xin hướng dẫn các bạn cách xây dựng bảng lương theo quy định mới nhất về mức lương tối thiểu, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp phụ cấp bị cộng hoặc không bị công vào khi tính thuế.

Để lập được thang bảng lương chuẩn như trên thì các bạn làm theo các bước dưới đây:


B1: Chuẩn bị trọn bộ chứng từ ví dụ Hợp đồng lao động, quy chế trả lương, bảng chấm công…


B2: Trước khi lập thang bảng lương thì hãy hiễu rõ ý nghĩa của từng tiêu ngữ. Ví dụ: phụ cấp, trợ cấp…


B3: Tự mình trau dồi kiến thức về quy chế lương thưởng, ví dụ như mức lương tối thiểu, tỷ lệ trích các khoản theo lương…


– Quy định về mức lương tối thiểu từ năm 2016


Mức lương cơ bản năm 2016 được chia làm hai mốc thời gian như sau:


– Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 30/04/2016


+ Vẫn áp dụng mức lương cơ bản  1.150.000 đồng.


+ Vẫn áp dụng tăng 8% lương hưu, trợ cấp ưu đãi với người có công, lương đối với công chức, cán bộ, viên chức, lực lượng vũ trang có lương không cao (tức hệ số dưới 2.34 theo NQ 28/2014/QH13).


– Từ sau 01/05/2016


+ Áp dụng mức lương cơ bản là 1.210.000 đồng.


+ Bảo đảm người có hệ số lương <2.34 không giảm so với mức lương đang hưởng, riêng trợ cấp ưu đãi, lương hưu cho người có công vẫn điểu chỉnh tăng 8%. (NQ 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước 2016)


– Tăng mức lương tối thiểu vùng lên 12.4%


Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau


a, Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.


b, Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.


c, Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.


d, Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.


NĐ 122/2015/NĐ-CP quy định: DN có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nào thì sử dụng mức lương tối thiểu quy định cho địa bàn đó. Nếu có nhiều DN, chi nhánh, đơn vị hoạt động SXKD tại nhiều khu vực có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vũng cho từng chi nhánh đối với địa bàn đó.


– Về thay đổi mức đóng Bảo hiểm xã hội:


NĐ 115/2015/NĐ-CP có một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối bới công chức, viên chức, NLĐ tại Việt Nam làm theo HĐLĐ có viết rằng: “Từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017 lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp theo quy định về lao động ghi trong HĐLĐ”.


Theo quy định trên, mức lương của người lao động sẽ phải được quy định rõ ràng, kể cả các khoản phụ cấp khác. Quy định mới này giúp người lao động có thêm nhiều quyền lợi khi hưởng các chế độ thai sản, tai nạn lao động, khi hưởng lương hưu,…


Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016.


B4: Ý nghĩa các cột của thang bảng lương


Cột 1: Lương cơ bản hoặc lương chính


Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đối với NLĐ thử việc thì phải nhận được ít nhất 85% mức lương thử việc. Số liệu lấy từ hợp đồng lao động


Cột 2: Các khoản trợ cấp


Dựa vào hợp đồng lao động để lấy số liệu. Nếu Hợp đồng lao động không ghi rõ những khoản tiền phụ cấp mà NLĐ được nhận thì các ban căn cứ vào quy chế lương thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ của công ty.


Vài chú ý khi tính phụ cấp cho người lao động:


– Phụ cấp ăn trưa: không phải cộng vào bảo hiểm. Thuế thu nhập cá nhân thì được miễn tối đã 680.000 đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp thì không bị hạn chế.


– Phụ cấp trách nhiệm: từ 2016 phụ cấp này cộng vào lương để đóng bảo hiểm bắt buộc. Khoản này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.


– Phụ cấp xăng xe đi lại: tên gọi khác nhau tùy từng công ty. Không bị cộng vào để đóng bảo hiểm bắt buộc. Bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân.


– Phụ cấp điện thoại: Không bị cộng vào để đóng bảo hiểm bắt buộc và thuế TNCN. Doanh nghiệp được thoải mái quy định mức phụ cấp điện thoại vì không bị khống chế mức chi.


Cột 3: Hỗ trợ nơi ở


Không bị cộng vào lương để đóng bảo hiểm. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì khoản hỗ trợ này cho NLĐ sẽ bị chịu thuế. Nhưng theo TT 92/2015/TT-BTC quy định mức thuế thu nhập cá nhân cho loại hỗ trợ này không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, dịch vụ kèm theo, điện nước).


Cột 4: Tổng thu nhập


Tổng thu nhập = Phụ cấp (các loại) + Lương cơ bản


Cột 5: Ngày công thực


Đây là cột đếm số ngày đi làm thực của người lao động trong tháng. Số liệu lấy từ bảng chấm công.


Lưu ý: có 10 ngày nghỉ được hưởng lương


– Giỗ tổ Hùng vương 01 ngày


– Quốc khánh 01 ngày


– Quốc tế lao động 01 ngày


– Giải phòng miền nam 30/4


– Tết âm lịch 05 ngày


– Tết dương lịch 01 ngày


Nếu ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì NLĐ sẽ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp


Ngoài ra một số ngày sau đây người lao động được nghỉ mà vẫn hưởng lương:


– Con kết hôn 01 ngày.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại cầu giấy
– Kết hôn 03 ngày


– Bố vợ, mẹ vợ, bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chông chết 03 ngày.


Cột 6: Tổng số lương thực


Có 02 cách tính như sau:


Cách 1: Lương thực tế = Tổng thu nhập/ Ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm thực tế


Cách 2: Lương thực tế = Tổng thu nhập/26 x ngày công làm việc thực


Cột 7: Lương đóng bảo hiểm


+ Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức phụ cấp và lương được quy định tại Khoản 2 và điểm a Khoản 2 điều 4 của TT 47/2015/TT-BLĐTBXH


+ Từ 01/01/2018 tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là phụ cấp, lương, các khoản bổ sung khác


Chi tiết:


+ Một số khoản phụ cấp lương phải đóng BHBB như: phụ cấp chức danh, chức vụ, độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, thâm niên, lưu động, thu hút, khu vực và các loại tương đương khác.


+ Các khoản phụ cấp không phải đóng Bảo hiểm xã hội như: thưởng, thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, đi lại, điện thoại, xăng xe, tiền nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ. Các khoản phụ cấp hiếu hỉ, sinh nhật người lao động và các khoản khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 điều 4 nghị định 05/2015/NĐ_CP


=> Các doanh nghiệp phải đóng BHXH cho các NLĐ ký hợp đồng lao động trên 03 tháng bằng Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm.


Cột 8: Khoản trích trừ vào lương


dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông
– Cột BHXH = 8% x Mức lương đóng bảo hiểm


– Cột BHTN = 1% x Mức lương đóng bảo hiểm


– Cột BHYT = 1,5% x Mức lương đóng bảo hiểm


ty-le-trich-theo-luong-2016


Cột 9: Thuế TNCN


Tính thuế TNCN từng người và viết vào đây


Cột 10: Tạm ứng


Nếu NLĐ ứng tiền lương thì phải theo dõi và trừ đi khoản này khi xác định tiền lương thực lĩnh của tháng.


Cột 11: Số tiền thực lĩnh


Thực lĩnh = Tổng lương thực tế – Cột cộng (khoản trích trừ vào lương) – Thuế TNCN – Tạm ứng


Cột 12: Ký nhận


Khi DN trả lương bằng mặt thì kế toán tiền lương phải yêu cầu người nhận ký mới hợp lệ. Nếu chuyển khoản thì phải có Ủy nhiệm chi, giấy báo nợ
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
[Read More...]


KHI CÁC KẾ TOÁN BIẾN THÀNH "PHÙ THỦY"



Với nền kinh tế thị trường có nhiều biến đổi như hiện nay, việc “làm đẹp” cho các báo cáo tài chính cũng là một cách để “đánh lừa” và thu hút các nhà đầu tư đồng thời phục vụ các mục đích khác của doanh nghiệp. Các “phù thủy” kế toán đã sử dụng khá nhiều các thủ thuật để làm thay đổi các bao cáo tài chính, dưới đây là một vài điển hình:
Phù phép thông qua các ước tính kế toán

Ước tính kế toán là một khái niệm được dùng trong quá trình lập các báo cáo tài chính, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ của công ty. Để đưa ra các ước tính này, người lập báo cáo phải sử dụng các xét đoán nghề nghiệp nên ước tính thường mang tính chủ quan và khó có một tiêu chuẩn cụ thể. Bởi vậy, nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận.

Một số thủ thuật làm tăng mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện...

Thủ thuật phù phép lợi nhuận dựa trên các ước tính kế toán thực chất không làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần chuyển lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ hiện tại. Hậu quả tất yếu là lợi nhuận các năm sau sẽ bị giảm. Để tiếp tục đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của thị trường, báo cáo tài chính các năm tiếp theo cũng phải được phù phép. Tuy nhiên, càng về sau, mức lợi nhuận cần phù phép càng lớn khiến cho việc sử dụng các ước tính kế toán trở lên vô hiệu, lúc đó khủng hoảng là điều khó tránh khỏi.

Lớp học kế toán Tại nguyễn chính thanh đống đa Phù phép thông qua các giao dịch thực

Ngoài phù phép thông qua các ước tính kế toán, doanh nghiệp còn có thể phù phép lợi nhuận thông qua việc giàn xếp một số giao dịch thực nhằm tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch đó có thể không có lợi cho công ty về lâu dài.

Tăng doanh thu thông qua các chính sách giá và tín dụng

Khi thấy có nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra, các doanh nghiệp thường sử dụng 2 cách sau để tăng lợi nhuận:

- Giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm tài chính.

- Công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau.

Hai biện pháp này cho phép công ty tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất công ty đã chuyển lợi nhuận của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại mê linh Cắt giảm chi phí hữu ích

Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của công ty về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.

Trì hoãn thanh lý tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không hiệu quả

Đối với các tài sản doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không mang lại hiệu quả, giải pháp tối ưu là thanh lý càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, thanh lý tài sản thường đem lại một khoản lỗ cho công ty trong năm hiện tại. Do đó, nếu lợi nhuận trong năm hiện tại có nguy cơ không đạt được mức kỳ vọng của thị trường, lãnh đạo công ty có thể không muốn thanh lý, mặc dù trì hoãn sẽ gây nhiều thiệt hại cho công ty như làm phát sinh chi phí bảo quản, cản trở không gian sản xuất. Với các tài sản và các khoản đầu tư không hiệu quả thì càng nắm giữ lâu, doanh nghiệp càng lỗ.

Bán các khoản đầu tư hiệu quả

Ngoài trì hoãn thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả, công ty có thể bán các khoản đầu tư sinh lời nhằm tăng thêm lợi nhuận cho năm hiện tại. Động thái này được ví như “gặt lúa non”. Vì thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là công ty tự nguyện bỏ qua tiềm năng sinh lời lớn từ các khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.

Sản xuất vượt mức công suất tối ưu

Trong điều kiện thông thường, mỗi doanh nghiệp thường xác định một mức công suất tối ưu, tuỳ thuộc vào năng lực nội tại cũng như điều kiện thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp cần tăng lợi nhuận, công ty có thể quyết định sản xuất vượt mức công suất tối ưu. Điều này cho phép công ty giảm giá thành đơn vị sản phẩm nhờ tận dụng chi phí cố định. Mặt trái của biện pháp này là máy móc, thiết bị phải làm việc quá mức ảnh hưởng tiêu cự tới năng suất và độ bền. Ngoài ra, sản phẩm làm ra nhiều, nếu không bán được, sẽ phát sinh chi phí bảo quản và hàng tồn kho lâu ngày sẽ bị giảm giá trị.

Kết luận

Dù áp dụng biện pháp nào, về lâu dài đều không có lợi cho nhà đầu tư cũng như cho chính công ty. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hậu quả còn nặng nề hơn, vì bê bối tài chính của một công ty không chỉ ảnh hưởng riêng đến công ty đó, mà còn làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường. Để ngăn chặc những tác động tiêu cực, các doanh nghiệp cần có ý thức cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng cần tỉnh táo để không đẩy mọi việc đi quá xa vượt tầm kiểm soát.

Nguồn Internet lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thanh xuân
[Read More...]


ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG VIỆC CẦN LÀM CỦA KẾ TOÁN XÂY LẮP



Vì kế toán xây dưng (xây lắp) là kế toán đặc thù nên có những đặc điểm chung sau:

– Mỗi một công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng kế toán dựa vào dự toán đã trúng thầu tiến hành bóc tách chi phí để hạch toán.

Học kế toán thực hành Tại đồng nai
– Tách chi phí cho từng công trình, chi phí của công trình nào tập hợp vào giá trị công trình đó. Tập hợp các loại chi phí cấu thành nên giá thầu công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán do bộ phận kỹ thuật cung cấp. Dựa vào chi phí đó để kế toán xác định giá vốn đưa vào hạch toán cho công trình đó theo từng khoản mục chi phí.

– Chi phí của công trình được chia theo khoản mục: Nguyên vật liệu chính, Nhân công, Máy thi công, Chi phí quản lý chung. Căn cứ để xác định các loại chi phí như sau:

+ Với chi phí nguyên vật liệu: căn cứ vào định mức tiêu hao trong dự toán, để bóc ra khối lượng các loại vật tư thiết bị tiêu hao và xuất cho công trình

+ Với chi phí nhân công: căn cứ vào khối lượng công việc, ngày công, bậc thợ để xác định số lao động, tiền lương theo công trình và thời gian thực hiện của từng công trình

+ Với chi phí máy thi công: căn cứ vào loại máy, ca máy để tính tiêu hao nhiên liệu, lương công nhân, và khấu hao máy móc

+ Với chi phí quản lý chung: tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ nguyên vật liệu chính, hoặc theo nhân công

– Do đặc điểm của kế toán xây dựng là khi xây dựng công trình phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên giá xây dựng mỗi nơi một khác nhau. Do đó kế toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh là khác nhau và căn cứ vào dự toán để xác định tiêu hao vật tư, ngày công… chứ không xác định theo giá trị

– Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán nên khi tập hợp chi phí phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cũng như vật tư xuất cho từng công trình.

– Khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình

– Công trình hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình

– Xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu cho công trình hoàn thành

Căn cứ vào những đặc điểm chung trên, các công việc kế toán xây dựng cần làm:

– Theo dõi việc đưa chi phí nguyên vật liệu vào theo định mức xây dựng dựa trên bảng bóc tách khối lượng công việc và vật tư tiêu hao

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai hai phong
– Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế

– Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình

– Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình

– Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng công trình, hạng mục công trình

– Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm

– Theo dõi chi phí dở dang của từng công trình, hạng mục

– Theo dõi doanh thu hoàn thành của từng công trình, hạng mục

– Lập BCTC nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý của cấp trên

– Sắp xếp, lưu trữ cẩn thận hồ sơ, hóa đơn, chứng từ, dự toán, quyết toán, biên bản nghiệm thu bàn giao… một cách khoa học.

– Có khả năng giải trình số liệu của từng công trình, hạng mục với cơ quan thuế khi có yêu cầu thanh tra, quyết toán.

Tuy nhiên cần phải có nhiều thời gian thực hành thì mới có thể hiểu rõ thực sự bản chất, cách hạch toán của kế toán xây dựng – xây lắp.
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an
[Read More...]


Những thay đổi về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016



Thông tin về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016

Tổng hợp những thông tin và ví dụ thực tế về mức chậm nộp phạt tiền thuế mới nhất 2016, bạn đọc cùng Kế toán Hà Nội tìm hiểu qua nội dung bài chia sẻ dưới đây nhé:

Những thay đổi về mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2016
Mức xử phạt nộp chậm tiền thuế mới nhất năm 2016 đang được quy định tại khoản 4 điều 5 của Luật số: 71/2014/QH13 – sửa đổi luật thuế (HL:1/1/2015) và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế: Cụ thể tại khoản 7, điều 5 của NĐ 12/2015/NĐ quy định như sau:

“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

Điểm mới về mức nộp phạt:

Từ ngày 1/1/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế là 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp

Đã bỏ mức 0,07% nếu chậm nộp trên 90 ngày.

Ngày 06/4/2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.
– Mức phạt tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 thì cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế được hướng dẫn cụ thể hơn:

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại Gia Lâm
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau:

+ Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13,

+ Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Ví dụ 44 trích dẫn trong thông tư 26:
Người nộp thuế A nợ 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng thuộc tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ).

Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng.

Cụ thể như sau:

– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:

+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày:

100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày:

100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày:

100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.”

(Mục này là dành cho tiền NỢ thuế – Tức là trước ngày 1/1/2015 công ty bạn kê khai ra số thuế phải nộp mà chưa đi nộp)

“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”

(Mục này là dành cho trường hợp khai sai – khai thiếu, bây giờ phát hiện kê khai bổ sung và phát sinh số tiền nộp thêm của các kỳ trước)

Ví dụ: Ngày 25 tháng 1 năm 2015, Kế Toán MAC kê khai bổ sung Thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 3 năm 2014 và phát sinh tăng thêm số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 là 10 triệu.

Đây là số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 => kế toán thiên ưng đã khai thiếu tiền thuế. Do đó số tiền thuế chậm nộp được tính như sau:

– Hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng quý 3/2014 là ngày 30/10 => Kế Toán MAC bắt đầu chậm nộp từ ngày 31/10/2014. (Chú ý ngày chậm nộp được tính cả ngày nghỉ, lễ tết).

– Đến ngày 25/1/2015 đi nộp => số ngày chậm nộp là: 87 ngày.

(Tháng 10: 1 ngày, Tháng 11: 30 ngày, Tháng 12: 31 ngày, Tháng 1/2015: 25 ngày)

=> số tiền phạt chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng quý 1/2015 là: 10.0000.000 X 0,05% X 87 = 435.000

=> Vậy là ngày 25/1/2015 ngoài 10 triệu tiền thuế nộp chậm thì phải nộp thêm 435.000 tiền phạt chậm nộp.

Chú ý: Mức phạt 0,05%/ngày này áp dụng cho tất cả các loại thuế khi chậm nộp tiền, không quy định số ngày chậm nộp như trước đây.

Cách tính mức phạt chậm nộp tiền thuế trước ngày 1/1/2015
Trước ngày 1/1/2015 thì mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.

– Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thì thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.

– Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có nghĩa vụ phải tự xác định số tiền phạt chậm nộp.

Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào 3 yếu tố:

Số tiền thuế chậm nộp
Số ngày chậm nộp tiền thuế
Mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này
Số tiền phạt nộp chậm = số tiền thuế nộp chậm x 0,05% ( hoặc 0,07% ) x số ngày nộp chậm

Ví dụ: Ngày 20 Tháng 7 năm 2013 công ty bạn có số thuế phải nộp là 20.000.000

Nhưng đến ngày 21/11/2013 mới nộp số tiền thuế này thì số tiền thuế phải nộp và số tiền phạt được tính như sau:

Tháng Số ngày trong tháng số ngày nộp chậm
7 31 31-20
8 31 31
9 30 30
10 31 31
11 30 21
– Tổng số ngày nộp chậm là : 124 ngày

– Tính số tiền phạt nộp chậm:

(0,05% X 20.000.000 X 90) + ( 0,07% X 20.000.000 X (124 – 90)) = 1.240.000

Vậy số tiền phạt nộp chậm từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 21 tháng 11 là 1.240.000

Ngoài số tiền nộp phạt trên Doanh nghiệp còn phải nộp số tiền thuế 20.000.000

– Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

– Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

– Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó”.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai quan binh duong
Chú ý: Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau: Trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.

Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
– Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày:

Số tiền chậm nộp là: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
– Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:

Số tiền chậm nộp là: 100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.

dich vu ke toan tron goi bao cao tai chinh tai hai duong
[Read More...]


Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài



Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài
Nếu doanh nghiệp bạn chi trả lương cho người làm môi giới tại nước ngoài và thuộc đối tượng cá nhân không cư trú theo luật thuế TNCN thì Doanh nghiệp Việt Nam có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả phần hoa hồng môi giới không? Kế Toán Hà Nội xin trả lời vấn đề Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài
Theo Công văn 4036/TCT-CS của tổng cục thuế Ngày 30 tháng 9  năm 2015 Tổng cục thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về vấn đề vướng mắc về tChính sách thuế TNCN của cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho DN Việt Nam, Thuế TNCN cho cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài được quy định như sau:

Điều 1 Thông tư số 111/2013

“ Đổi với cả nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập ”

Tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 111

“b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng cỏ thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhimg có thu nhập chịu thuê phát sinh tại Việt Nam. ”

Tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai dong anh “Điều 2. Đối tượng không áp dụng

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung câp dịch vụ dưới đây cho tô chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

– Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), mảy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dân), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thê kềm theo;

– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cảo, tiếp thị trên internet);

– Xúc tiến đầu tư và thương mại;

– Môi giới: bản hàng hỏa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;…

Theo đó, trường hợp cá nhân không cư trú làm môi giới tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam thì thu nhập đó phát sinh là ngoài lãnh thổ Việt Nam và doanh nghiệp Việt nam chi trả thu nhập cũng không khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó


lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai an giang
[Read More...]


Mối quan hệ giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết



Quan điểm của nhiều chuyên gia kế toán cho rằng, kế toán trong nền kinh tế thị trường được phân chia thành bốn bộ phận: lý thuyết hạch toán kế toán, kế toán tài chính, kế toán quản trị và kiểm toán.

Trong đó, kế toán quản trị và kế toán tài chính được coi là bộ phận hữu cơ của kế toán doanh nghiệp. Kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì?. Hai loại kế toán này có mối quan hệ với nhau như thế nào?. Kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị có phải là kế toán chi tiết hay không?. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán tài chính và kế toán quản trị, để cùng các bạn và những người quan tâm về khoa học kế toán hiểu rõ bản chất và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán tôi xin trao đổi vài nét về vấn đề này.

1. Định nghĩa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong đó kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất. Các quyết định này gồm hai loại:

Quyết định mang tính chất ngắn hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn.

Ví dụ:

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn giá ở điểm hoà vốn?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi mua một vài bộ phận của sản phẩm?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng?

Quyết định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bàii toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như: Trong trường hợp nào doanh nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh.

Còn kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài việc được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như: Các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê.

2. Để hiễu rõ được mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ta cần phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

2.1. Sự giống nhau

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.

2.2. Sự khác nhau

* Mục đích:

- Kế toán quản trị có mục đích: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.

* Đối tượng phục vụ:

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc)

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê)

* Đặc điểm của thông tin:

- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.

Học kế toán tổng hợp Tại thái bình Ví dụ: Kế toán vật tư ngoài việc theo dõi giá trị của vật tư còn phải theo dõi số lượng vật tư.

- Kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

* Nguyên tắc cung cấp thông tin:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

- Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.

* Phạm vi của thông tin:

- Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.

- Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

* Kỳ báo cáo:

- Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

- Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm

* Quan hệ với các môn khoa học khác:

Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác.

Do thông tin kế toán quản trị được cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: Kinh tế học, thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tư để tổng hợp phân tích và xử lý thông tin.

* Tính bắt buộc theo luật định:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.

- Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định.

Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an 3. Có phải kế toán tài chính là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị là kế toán chi tiết không?

Để hiểu rõ và tránh nhầm lẫn về các "thuật ngữ" trên ta cần phân tích mối quan hệ giữa kế toán tài chính với kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Kế toán tài chính và kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằn trình bày các số liệu báo cáo mang tính tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định. Nói cách khác kế toán tổng hợp chỉ liên quan đến tài khoản của sổ cái tổng hợp và báo cáo tài chính.

Kế toán tài chính và kế toán chi tiết: Kế toán chi tiết là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm chứng minh các số liệu ghi trong tài khoản tổng hợp là đúng trong quá trình ghi chép và lập báo cáo kế toán, đây cũng là công việc phải làm trước khi khoá sổ kế toán để quyết toán. Thuật ngữ thông thường gọi là đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

Ví dụ: Như việc thực hiện đối chiếu giữa tài khoản phải thu với sổ công nợ chi tiết của từng khách hàng, đối chiếu tài khoản phải trả với sổ chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp hay việc đối chiếu tài khoản nguyên vật liệu với sổ chi tiết vật tư, đối chiếu tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với thẻ chi tiết tính giá thành sản phẩm.

Tóm lại trong kế toán tài chính bao giờ cũng có kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, vì vậy kế toán tài chính không phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị không phải là kế toán chi tiết. lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai vinh nghe an
[Read More...]


Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá



“Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá” is locked Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá

Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá, số lượng

Áp dụng khi kế toán viết sai thông tin hóa đơn tại các chỉ tiêu ĐƠN GIÁ, SỐ LƯỢNG làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hay được khấu trừ (hai bên Mua – Bán đã kê khai thuế).

Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá
Cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm đơn giá số lượng,hóa đơn điều chỉnh tăng giảm số lượng đơn giá
Hai bên phải tiến hành lập biên bản ghi nhận sai sót trên hóa đơn (hoặc có thỏa thuận bằng văn bản), sau đó bên BÁN xuất HÓA ĐƠN ĐIỀU CHỈNH tăng, giảm đơn giá/ số lượng (Theo điều 20 của Thông Tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014)

   Phần “Thông tin người mua hàng” ghi đầy đủ như hóa đơn đã xuất ra trước đó.
    Phần “Tên hàng hóa dịch vụ”: ghi Điều chỉnh tăng, giảm đơn giá, số lượng của hóa đơn số *** ký hiệu *** ngày ** tháng ** năm **.
Trung tâm dạy học kế toán thực tế Tại nguyễn chính thanh đống đa Ví dụ: Đối với trường hợp bên BÁN lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá hàng bán.

Công ty TNHH Dịch vụ Hoàn Hảo mua 12 Bộ điều hòa Panasonic 20P của Công ty Thiên Ưng, đơn giá là 21.000.000đ/bộ (chưa thuế) theo hóa đơn số 0000005 ngày 23/1/2015. Công ty TNHH Dịch vụ Hoàn Hảo đã thanh toán, lấy hóa đơn, nhận hàng và kê khai thuế quý I/2015 vào ngày 30/4/2015. Đến ngày 15/5/2015 Công ty TNHH DV Hoàn Hảo phát hiện ra sai sót ở phần ĐƠN GIÁ của điều hòa (đơn giá trên Hóa đơn ghi 20.000.000đ/bộ chưa thuế – chênh 1.000.000đ/bộ so với thực tế).



Như vậy, bên BÁN đã ghi sai 1.000.000đ/bộ chưa thuế –> phải điều chỉnh GIẢM ĐƠN GIÁ của điều hòa

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Công ty Thiên Ưng sẽ điều chỉnh lại sai sót trong trường hợp này như sau:

Bước 1: Cty Việt và Cty DV Hoàn Hảo sẽ lập biên bản ghi nhận sai sót (hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót).

Bước 2: Lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá theo hình dưới đây:

–       Phần “Thông tin người mua hàng”: ghi đầy đủ như hóa đơn đã được xuất trước đó cho công ty TNHH DV Hoàn Hảo



LƯU Ý: Trong hóa đơn điều chỉnh KHÔNG ĐƯỢC GHI ÂM

Bước 3: Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá, 2 bên MUA – BÁN sẽ kê khai thuế hóa đơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo quý II/2015. dịch vụ báo cáo tài chính tại huyện Thường Tín
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page