You are here: »
Home » All posts
Theo Nghị định vừa được Chính phủ ban hành, mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Theo Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối vừa được Chính phủ ban hành, người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận 7
Nghị định quy định, trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc: người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.
Nghị định cũng quy định, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt. Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi. Nghị định có hiệu lực từ ngày 5-9-2014, thay thế Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Nhân sự kế toán luôn nằm trong nhóm ngành nghề “hot” và biến động nhiều. Là một vị trí không thể thiếu trong bất kỳ công ty, doanh nghiệp (DN) nào nên nhân sự kế toán luôn nằm trong “tầm ngắm” của các nhà tuyển dụng. Vì vậy, thị trường tuyển dụng nhân sự này luôn sôi động.
Các bạn sinh viên ngành kế toán sau khi ra trường đều mong muốn có được một công việc ổn định với mức lương đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình. Thực tế trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, để đạt được điều này thật sự là không dễ dàng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các bạn mới ra trường là mặt bằng mức lương chung của kế toán hiện nay là bao nhiêu?
Tuy nhiên, không có câu trả lời nào chính xác cho câu hỏi này. Mới ra trường chưa có kinh nghiệm thì xin được việc làm cũng là điều khó khăn rồi chứ chưa nói gì đến tiền lương là bao nhiêu. Mới đi làm thì khoảng 2,5 đến 3,5 triệu, có kinh nghiệm một chút khoảng 4 đến 5 triệu, kế toán cứng hơn nữa ( trên 5 năm) thì khoảng 6 đến 8 triệu…và khi lên đến kế toán trưởng 1000 – 2000 USĐ cũng là bình thường.
Lương là phần thù lao mà nhà sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên sự thỏa thuân của hai bên. Vậy thì mức lương của kế toán cao hay thấp, phụ thuộc vào yếu tố nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
1. Năng lực, kinh nghiệm của người kế toán
Khả năng làm việc, kinh nghiệm tích luỹ của bạn đến đâu? Tinh thần, thái độ làm việc của bạn như thế nào? Sự nhiệt tình với công việc của bạn ra sao? Vậy là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất này nằm ở chính con người của bạn, sức ảnh hưởng của bạn đối với công ty.
2. Tính chất, khối lượng công việc được giao
Hiện nay với vị trí kế toán bán hàng thì lương chắc chắn sẽ khác với kế toán trưởng, kế toán bán hàng thì 3 đến 4 triệu còn kế toán trưởng thì 10 triệu, 20 hoặc trên 30 là con số không quá xa vời.
3. Quy mô, tình hình tài chính của công ty
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận bình thạnh
Bạn được làm việc trong một công ty lớn, có hệ thống bộ máy nhân sự kế toán chuyên nghiệp chắc chắn lương sẽ khác với những công ty vừa và nhỏ. Công ty làm làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao thì khả năng chi trả lương cho nhân viên cũng tốt hơn. Ngoài ra, mức lương của kế toán cũng còn phụ thuộc vào chính sách đãi ngộ của từng công ty đối với nhân viên. Hiện nay, do tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp không đủ sức để chi trả cho những bộ máy nhân sự cồng kềnh, vì vậy vị trí kế toán văn phòng đang bị cắt giảm rất nhiều.
4. Khu vực làm việc
Mức lương làm việc ở tỉnh sẽ khác so với làm việc ở các thành phố lớn như Đà Nẵng, Hà Nội hay TP.HCM. Ở đâu có mức sống cao hơn thì thu nhập ở đó cũng nhỉnh hơn một chút.
Ngoài những yếu tố trên thì lương của kế toán còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa. Lương cao hay thấp chưa chắc đã phải là yếu tố quan trọng nhất khi bạn quyết định làm việc ở một công ty nào đó. Mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm thì kế toán nên chọn một môi trường làm việc thoải mái, học hỏi được thật nhiều kinh nghiệm và có cơ hội phát triển bản thân.
Muốn có thu nhập tốt hơn thì ngoài việc làm hành chính ở công ty, bạn có thể nhận thêm sổ sách từ những công ty khác về nhà làm. Làm thêm như vậy thì thu nhập của bạn chắc sẽ được cải thiện rất nhiều.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận 6
Theo hocketoanthuchanh
[Read More...]
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, với nhiều điểm đổi mới so với các quy định trước đó, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trong đó có hướng dẫn về loại trừ các khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trên báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp nên không ít doanh nghiệp lúng túng khi áp dụng các quy định tại Thông tư.
Từ những quy định chung...
Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua 1 lần mua, công ty mẹ phải ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày đạt được quyền kiểm soát; đồng thời công ty mẹ cũng phải ghi nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ trong tài sản thuần của công ty con tại ngày mua.
Khi giá trị hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ công ty mẹ phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với tài sản thuần của công ty con, trường hợp ngược lại ghi vào tài sản thuế hoãn lại. Nếu sau ngày mua, công ty con có thanh lý, nhượng bán những tài sản và nợ phải trả này thì những chênh lệch nêu trên tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã thực hiện và ghi nhận vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
Nếu sau ngày nắm giữ quyền kiểm soát tại công ty con, công ty mẹ tiếp tục mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các cổ đông khác thì tiến hành điều chỉnh như sau:
- Trường hợp giá phí của các khoản đầu tư tăng thêm lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua (tức phần sở hữu tăng thêm trong giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con, không tính theo giá trị hợp lý tại ngày mua), kế toán phải ghi nhận giảm khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường hợp giá phí của các khoản đầu tư tăng thêm nhỏ hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua kế toán phải ghi nhận tăng khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Đồng thời, đánh giá số tổn thất của lợi thế thương mại tại ngày mua, nếu giá trị tổn thất lớn hơn số phân bổ định kỳ thì ghi giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất
- Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua như phân phối lợi nhuận sau thuế, sử dụng quỹ tại ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ của công ty con tại ngày mua để điều chỉnh loại trừ cho phù hợp.
Đến những khó khăn và bất cập
Bất cập về ghi nhận lợi thế thương mại khi bị tổn thất.
Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua theo quy định được phân bổ đều vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong thời gian không quá 10 năm. Điểm mới của Thông tư 202/2014/TT-BTC yêu cầu công ty mẹ phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại tại công ty con định kỳ, nếu lợi thế thương mại bị tổn thất so với số phân bổ hằng năm thì phải phân bổ theo số lợi thế thương mại bị tổn thất cho kỳ phát sinh.
Một số bằng chứng về lợi thế thương mại bị tổn thất như giá trị thị trường của công ty con bị giảm, công ty con không có khả năng thanh toán, có nguy cơ giải thể phá sản, các chỉ tiêu tài chính của công ty con bị suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, Thông tư không đưa ra những hướng dẫn cụ thể về cách xác định số tổn thất của lợi thế thương mại, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuân thủ các quy định.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Những bất cập về loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con tại ngày mua (ngày đạt được quyền kiểm soát).
Tại ngày mua, công ty mẹ phải tiến hành ghi nhận khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả của công ty con. Chênh lệch được xác định như sau: khi giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ thì công ty mẹ phải ghi tăng cho tài sản, nợ phải trả, khi giá trị họp lý thấp hơn giá trị ghi sổ thì phải ghi giảm cho tài sản, nợ phải trả.
Việc tách tài sản, nợ phải trả trong chênh lệch nêu trên tại bút toán loại trừ khoản đầu tư công ty mẹ vào công ty con tại ngày đạt được quyền kiểm soát. Cũng tại ngày này, công ty mẹ phải phản ánh cả khoản lợi thế thương mại hoặc ghi nhận khoản mục “Thu nhập khác” trên báo cáo tài chính hợp nhất, lưu ý nếu sang kỳ sau khoản lãi từ giao dịch mua rẻ các khoản đầu tư này được điều chỉnh vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế cuối kỳ trước.
Việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần cũng được thực hiện tại ngày mua, sau ngày mua việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát được thực hiện dựa trên tỷ lệ lợi ích của cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận được tạo ra trong kỳ kế toán của công ty con.
Thuế hoãn lại phải trả được ghi nhận trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ đối với tài sản thuần của công ty con. Tuy nhiên, khoản tài sản thuần được hiểu là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản lớn hơn chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị hợp lý của các khoản mục nợ phải trả.
Do vậy, các bút toán điều chỉnh từ giá trị ghi sổ sang giá trị hợp lý nên được thực hiện riêng rẽ cho từng khoản mục có mức chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ. Trong các bút toán đó, có thể gộp hoặc tách bạch ảnh hưởng của thuế hoãn lại trong các bút toán điều chỉnh này…
Những bất cập về loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con tại ngày cuối kỳ.
Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mà công ty tạo ra sau ngày mua. Nếu công ty mẹ nhận được cổ tức do công ty con trả cổ tức từ trước thời điểm mua, kế toán căn cứ vào số liệu từ lợi nhuận chưa phân phối lũy kế cuối kỳ trước trên bảng cân đối kế toán riêng của công ty con.
Số tiền này không được ghi tăng thu nhập cho công ty mẹ từ hoạt động đầu tư mà phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con vì đây không phải cổ tức nhận được từ kết quả kinh doanh của công ty con sau ngày mua. Do đó, khoản đầu tư được tính toán lại như sau:
Giá trị khoản mục đầu tư = Giá phí khoản đầu tư + Phần cổ tức được chia trên báo cáo tài chính riêng công ty mẹ ban đầu từ những năm trước
Lợi thế thương mại tại thời điểm cuối kỳ được xác định bằng chênh lệch giữa giá phí của cả khoản đầu tư (đã được tính toán lại) với phần giá trị tài sản thuần của công ty mẹ nắm giữ tại công ty con (lưu ý số liệu đã phân phối lợi nhuận cho các quỹ tại kỳ báo cáo), nhưng lợi thế thương mại không bị thay đổi.
Bởi vì, bản chất của giao dịch là thay đổi lại giá phí đầu tư do phân chia cổ tức từ năm trước, tỷ lệ quyền kiểm soát của công ty mẹ trong công ty con không hề thay đổi nên số liệu của lợi thế thương mại vẫn bằng số ban đầu tại ngày mua.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hai bà trưng
Theo Thông tư 202/2014/TT-BTC, việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát tại ngày cuối kỳ được dựa trên việc xác định lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty mẹ tạo ra trong năm, sau đó phải loại trừ đi giá trị hao mòn được tính toán phân bổ cho năm hiện hành. Khoản điều chỉnh giá trị hao mòn này được ghi nhận ngay trong kỳ kế toán này vào khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, đến kỳ kế toán tiếp theo chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh trên lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
Thế nhưng, theo hướng dẫn Thông tư 202/2014/TT-BTC không hề ghi nhận khoản chênh lệch của giá trị hao mòn lũy kế đến cuối kỳ, tức là phải xử lý cả chênh lệch khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ và số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ trước, mà chỉ ghi nhận xử lý chênh lệch phát sinh trong kỳ thôi. Điều này, gây ảnh hưởng lớn đến phản ánh số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất là không chính xác.
Dựa trên những hướng dẫn của Thông tư 202/2014/TT-BTC về các thủ tục khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, có rất nhiều những vướng mắc và những quy định chưa thật sự rõ ràng gây hiểu nhầm cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai và áp dụng. Vì vậy, cần xem xét lại những quy định và có những hướng dẫn cụ thể, nhằm giúp các doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoàn thiện lập báo cáo tài chính hợp nhất theo đúng quy định.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài Chính, Thông tư 202/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014;
2. Bộ Tài Chính, Thông tư 161/2007/TT-BTC;
3. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận 4
Theo Tạp chí Tài chính kỳ II, số tháng 7/2016
[Read More...]
Kế toán hợp nhất kinh doanh là việc các đơn vị kế toán mới ghi nhận kịp thời, chính xác, giá phí hợp nhất kinh doanh của các thương vụ hợp nhất. Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh được nghiên cứu trên quan điểm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh qua các thời kỳ. Các thương vụ hợp nhất kinh doanh có đặc điểm khác nhau, vì vậy dựa trên đặc điểm hợp nhất mà các đơn vị kế toán có thể lựa chọn phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh (gồm phương pháp gộp chung hoặc phương pháp mua). Bài viết tập trung làm rõ phương pháp nghiên cứu hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Phương pháp mua dựa vào giả định rằng, sự hợp nhất doanh nghiệp là một sự giao dịch mà trong đó tài sản được chuyển giao, nợ phải trả phát sinh; hoặc vốn được phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp khác.
Các bước cụ thể của kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua
Xác định bên mua
“Đối với mỗi vụ hợp nhất kinh doanh, một trong các bên hợp nhất sẽ được xác định là bên mua”. Bên mua là bên nắm quyền kiểm soát của bên bị mua. Quyền kiểm soát được xem là hiện hữu, khi công ty mẹ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con nhiều, có trên 50% quyền biểu quyết trong một công ty khác; ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như:
- Quyền của công ty mẹ nắm giữ nhiều hơn 50% quyền biểu quyết nhờ vào thỏa thuận với các nhà đầu tư khác.
- Quyền chỉ định hoặc miễn nhiệm phần lớn các thành viên, quyền bỏ đa số các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc các cấp quản lý tương đương trong công ty con.
Xác định ngày mua
Bên mua cần thiết phải xác định ngày mua, cụ thể là ngày bên mua nắm rõ quyền kiểm soát của bên bị mua. Thông thường, ngày bên mua nắm quyền kiểm soát của bên bị mua là ngày có giá trị pháp lý. Bởi vì, bên mua đã thanh toán để có được các tài sản có thể xác định được và các khoản nợ phải trả mà bên bị mua gánh chịu.
Ghi nhận và xác định giá phí hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua
- Nguyên tắc ghi nhận: Tại thời điểm mua, bên mua phải ghi nhận các tài sản mua có thể xác định được, “nợ phải trả” phải gánh chịu và lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và ghi nhận tách biệt với lợi thế thương mại.
- Điều kiện ghi nhận: Việc xác định các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu căn cứ theo định nghĩa, điều kiện ghi nhận tài sản cũng như nợ phải trả được quy định trong lập và trình bày báo cáo tài chính tại ngày mua.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
- Nguyên nhân đánh giá: Bên mua cần phải xác định giá trị của các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu tại ngày mua theo giá trị hợp lý của chúng.
Lợi thế thương mại và phân bổ lợi thế thương mại
- Phương pháp xác định: Lợi thế thương mại được xác định là chênh lệch vượt trội của giá trị hợp lý tại ngày mua của các khoản thanh toán; giá trị khoản lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và giá trị hợp lý tại ngày mua của khoản lợi ích trong bên bị mua mà bên mua đã có được trước đó (Hợp nhất kinh doanh nhiều giai đoạn), với giá trị thuần tại ngày mua của các tài sản có thể xác định được và “nợ phải trả” phải gánh chịu.
Mặc dù trường hợp thương vụ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến hình thành quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc dẫn đến quan hệ mẹ - con, thì phần nào tác động đến việc xác định lợi thế thương mại như trên. Tuy nhiên, với quan điểm lợi thế thương mại chỉ xác định tương ứng với phần lợi ích của công ty mẹ (công ty mẹ là đơn vị mua, cổ đông thiểu số không phải là đơn vị mua), không nhất thiết phải xác định lợi thế thương mại tương ứng với lợi ích của cổ đông thiểu số. Công thức xác định như sau:
Ngược lại, có quan điểm lại cho rằng, cả cổ đông thiểu số và công ty mẹ đều là những chủ sở hữu của công ty con, do vậy công ty mẹ được phân bổ lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông thiểu số theo đó cũng phải được phân bổ như lợi thế thương mại. Công thức xác định như sau:
- Ghi nhận và phân bổ lợi thế thương mại: Lợi thế thương mại được trình bày như một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, bởi lợi thế thương mại là một khoản mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp, cho dù khoản mục này không được tách rời riêng biệt. Sau khi được ghi nhận như một khoản mục tài sản, lợi thế thương mại có thể được phân bổ dần, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thu nhập do mua theo giá thỏa thuận
Trong một số trường hợp, bên mua sẽ có một khoản thu nhập mua theo giá thỏa thuận, khi giá trị lợi thế thương mại âm. Nghĩa là, bên mua sẽ ghi nhận khoản thu nhập này vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi ghi nhận bên mua cần đánh giá lại quy trình xác định và ghi nhận thêm các tài sản mua hoặc nợ phải trả chưa được xem xét.
Lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua (nếu có)
Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần giá trị tài sản thuần tính theo giá trị hợp lý của công ty con; được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải sở hữu của công ty mẹ. Có nhiều quan điểm khác nhau khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, mỗi quan điểm đều dựa trên những căn cứ khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào vốn chủ sở hữu của công ty con theo giá trị ghi sổ và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
- Quan điểm thứ hai: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:
Các chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh
- Các quyền được mua lại: Quyền được mua lại sẽ được ghi nhận là tài sản vô hình và được khấu hao theo thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết trước đó. Nếu quyền này được bán cho một bên thứ ba, bên mua phải ghi nhận khoản lãi/lỗ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đó là chênh lệch giữa khoản tiền thu được với giá trị còn lại của tài sản vô hình.
- Nợ tiềm tàng: Sau thời gian ghi nhận ban đầu và đến khi khoản nợ tiềm tàng được thanh toán, xóa bỏ hoặc hết hạn, bên mua cần phải đo lường giá trị của nợ tiềm tàng trong hợp nhất kinh doanh theo giá trị cao hơn.
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập khi quyền kiểm soát được thiết lập. Tùy theo hình thức hợp nhất kinh doanh của mỗi thương vụ hợp nhất kinh doanh phát sinh, báo cáo tài chính được lập sẽ khác nhau. Hiện nay có hai phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính, đó là hợp nhất toàn bộ và hợp nhất theo tỷ lệ. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, thì khi trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính sau hợp nhất kinh doanh, bên mua cũng phải công bố đầy đủ các thông tin hữu ích theo quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.
Tài liệu tham khảo:
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con;
2. Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty: 3 cấp độ sai phạm, đăng trên thời báo kinh tế: www.vneconomy.vn;
3. Richard E. Baker, Valdean C. Lembke, Thomas E. King (2002), Advanced financial accounting, McGraw-hill.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận 2
Theo Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016
[Read More...]
Ngày 20-11-2015, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán và có hiệu lực từ ngày 1-1-2017. Điều 30 Luật Kế toán có quy định về báo cáo tài chính nhà nước và giao cho Chính phủ quy định cụ thể về nội dung báo cáo tài chính nhà nước. Luật cũng ra thời hạn để Chính phủ thực hiện việc này là chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật Kế toán có hiệu lực. Trên cơ sở đó, mới đây Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Nghị định về báo cáo tài chính nhà nước để lấy ý kiến đóng góp. TBKTSG ghi lại ý kiến của các chuyên gia về dự thảo này với nhiều góc nhìn khác nhau.
Theo dự thảo nghị định về báo cáo tài chính nhà nước, nghị định này được áp dụng cho mọi cơ quan nhà nước, tuy nhiên theo điều 1 của dự thảo chỉ viết “công khai báo cáo tài chính nhà nước” và cụ thể hơn điều 15 chỉ nói đến tỉnh, Bộ Tài chính “công khai các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính” liên quan đến “tình hình tài sản nhà nước; nợ chính quyền địa phương, các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước”. Ngoài tỉnh và Bộ Tài chính, các cơ quan chính phủ và địa phương không bị bắt buộc công khai ngân sách, ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin. Đây là một thiếu sót lớn, nhất là khi việc thu chi ngân sách ở cấp quận huyện, xã dựa vào nhiều quy định cho phép tự thu, tự chi, gây nhiều khó khăn cho đời sống của dân chúng.
Dự thảo nghị định yêu cầu báo cáo nhiều nội dung quan trọng khác như giá trị tài sản nhà nước; nợ và các khoản phải trả, và nghĩa vụ trả nợ; nguồn vốn cho hoạt động; lưu chuyển tiền mặt. Những thông tin này không có trong “công khai ngân sách” được Bộ Tài chính thực hiện và đưa trên mạng của bộ, nên rất đáng hoan nghênh.
Tuy nhiên, công khai báo cáo tài chính chỉ thực sự có giá trị ở chi tiết, và phương pháp luận được sử dụng để làm báo cáo tài chính. Với tinh thần chỉ công khai “các thông tin chủ yếu” như dự thảo viết thì giá trị kiểm tra rất hạn chế.
Có thể dễ nhìn thấy hạn chế này khi đem so sánh những gì đã và sẽ làm ở Việt Nam với dự thảo ngân sách của chính phủ Mỹ nộp cho Quốc hội xem xét hàng năm. Dự thảo ngân sách của Mỹ là một núi tài liệu, bao gồm: a) bản tường trình chính của Tổng thống về Ngân sách dự thảo tổng hợp có giải trình dài 182 trang, b) bản phân tích có so sánh với những năm trước 418 trang, c) phụ chú thu chi của từng bộ và cơ quan nhà nước 1.375 trang. Tổng cộng gần 2.000 trang.
Kinh nghiệm làm việc ở Liên hiệp quốc của tôi cũng thế, ngân sách dự chi được chi tiết hóa theo hàng rất cụ thể (line budgeting) trong mọi hoạt động. Nếu hoạt động không có khoản ngân sách chi tiền di chuyển bằng máy bay thì không thể lấy tiền được từ bộ phận chi tiền. Đây là cách duy nhất kiểm soát chi tiêu của nhà nước.
Về phương pháp luận thì kinh nghiệm của Hy Lạp đã dạy cho thế giới một bài học lớn. Như ta biết, điều kiện để trở thành thành viên của khối tiền tệ Euro là thâm hụt ngân sách không được quá 3% và nợ công không được quá 60% GDP. Chính vì Hy Lạp muốn nhập khối Euro nên đã lừa dối trong phương pháp làm ngân sách và Liên hiệp châu Âu cũng vì muốn một nước kỳ cựu của nền văn minh phương Tây gia nhập nên đã lơ là kiểm soát. Năm 2000 Hy Lạp đã được gia nhập Euro với báo cáo thâm hụt ngân sách 2,5% vào năm 1998 và dự báo 1,9% vào năm 1999, trong khi sự thật thì thâm hụt trong 1998 đã là 4,2%. Đến năm 2009, mức thâm hụt lên 13%, dẫn đến khủng hoảng trả nợ lớn ở châu Âu.
Tại sao Hy Lạp có thể làm thế? Đó là vì họ bỏ phần chi tiêu lớn cho vũ khí quân sự khỏi ngân sách, ghi bán quyền sử dụng tần số trên bầu trời cho các hãng điện thoại là thu ngân sách thường xuyên trong khi đó nó là bán tài sản đang có (và chỉ bán được một lần) và các vi phạm khác như lập một công ty tài chính độc lập ở nước ngoài (mà không ai biết đến) để vay tiền, tiền này được chuyển về đóng góp đầu tư. Điều này cũng giống như cách làm không theo chuẩn quốc tế của Việt Nam hiện nay, là đáng lẽ phải ghi là chi khi nhận được hàng hay việc được thực hiện dù chưa trả tiền... Và Việt Nam cũng phạm lỗi như Hy Lạp: không thể ghi tiền bán quyền sử dụng đất là thu ngân sách thường xuyên, mà phải ghi là bán tài sản.
Cần một ngân sách nhà nước trong sạch để bảo đảm nền kinh tế vận hành hiệu quả, tránh đưa nền kinh tế vào khủng hoảng trả nợ, gây lạm phát vì chi tiêu bừa bãi, từ đó đẩy lãi suất cao làm đình đốn kinh tế. Do đó, cần hiểu rõ nguồn thu, tình hình chi tiêu và nợ nần của Nhà nước. Điều này đòi hỏi minh bạch chi tiết và yêu cầu theo đúng chuẩn mực kế toán tài chính đã được các cơ quan quốc tế ban hành.
Quy định phải gắn với trách nhiệm và chế tài
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy nếu không gắn được trách nhiệm cụ thể của cá nhân, tổ chức phải thực thi các quyết định dạng này thì chúng rất khó phát huy hiệu quả ngay cả ở cấp chính quyền trung ương chứ chưa nói gì đến cấp chính quyền địa phương. Các thông tin nếu có được cung cấp thì cũng thường là chậm trễ, kém chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng yêu cầu.
Do vậy, để các quy định này được thực thi nghiêm túc trước tiên cần có sự tập trung và thu gọn đầu mối quản lý mọi khoản thu chi của Chính phủ về Bộ Tài chính ở cấp trung ương và các sở tài chính ở cấp địa phương. Điều này một mặt đảm bảo các thông tin liên quan thu chi của Chính phủ được cung cấp đầy đủ, mặt khác nhằm tránh các bộ, ngành hay sở đổ lỗi cho nhau trong việc cung cấp thông tin.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính nhất quán và dễ hiểu thì các mẫu, bảng biểu hạch toán cần được thiết kế thống nhất theo chuẩn mực quốc tế với yêu cầu thời điểm báo cáo nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là phải gắn được trách nhiệm và chế tài xử phạt đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể khi quy định này không được tuân thủ một cách nghiêm túc. Bộ Tài chính phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội; các sở tài chính phải chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính; các bộ, sở, ngành, tổ chức không cung cấp thông tin theo quy định cần phải bị xử phạt, ví dụ như Bộ Tài chính hay sở tài chính có thể tạm trì hoãn giải ngân các khoản chi tiêu tiếp theo đối với các đơn vị vi phạm cho đến khi họ cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
TS. Phạm Thế Anh
Dự thảo Nghị định về báo cáo tài chính Nhà nước quy định gì?
Dự thảo này quy định về nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Danh mục báo cáo tài chính nhà nước gồm báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi toàn quốc và báo cáo tài chính nhà nước tỉnh phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( mỗi báo cáo gồm báo cáo tình hình tài chính nhà nước; báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước).
Điều 15 dự thảo quy định về việc công khai báo cáo tài chính nhà nước như sau:
1. Nội dung công khai:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh công khai các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính nhà nước tỉnh, bao gồm: tình hình tài sản nhà nước; nợ chính quyền địa phương, các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước.
b) Bộ Tài chính công khai các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc, bao gồm: tình hình tài sản nhà nước; nợ công và các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước.
2. Hình thức công khai:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính nhà nước tỉnh và thuyết minh cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh;
dịch vụ hóa đơn điện tử tại thái bình
b) Bộ Tài chính phát hành ấn phẩm các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính nhà nước và thuyết minh cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng trên phạm vi toàn quốc, đăng tải các thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính nhà nước và thuyết minh cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn công khai:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh công khai báo cáo tài chính nhà nước tỉnh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày báo cáo tài chính nhà nước tỉnh được báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Bộ Tài chính công khai báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc được báo cáo trước Quốc hội.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn online
[Read More...]
Đó là khẳng định của TS. Trần Đức Thắng- Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính khi chia sẻ về định hướng bắt buộc khoán xe ô tô công mà Bộ Tài chính đang xây dựng.
Việc mua sắm xe ô tô công luôn được kiểm soát chặt chẽ trong thời gian qua. Ảnh: internet.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
Không chi mua vượt giá
Thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là tiết kiệm chi tiêu ngân sách, trong đó có hạn chế mua thêm xe công. Tuy nhiên, năm 2013, gần 1.500 xe công vẫn được mua mới với số tiền trên 1.300 tỷ đồng. Một số ý kiến băn khoăn rằng việc mua sắm ô tô công như vậy có thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ hay không?
Chia sẻ về tính minh bạch trong việc này, ông Thắng cho hay, chủ trương mua sắm xe ô tô công đã được nêu trong các chính sách được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành và được thực hiện rất nghiêm túc trong thời gian vừa qua.
Năm 2013, trên 1.000 xe mua mới chủ yếu là xe chuyên dùng phục vụ công tác đặc thù, hầu như không có xe phục vụ công tác cho chức danh và phục vụ công tác chung. Việc mua sắm xe ô tô công đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành.
Cơ quan tài chính của Bộ Tài chính cũng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi rất chặt chẽ, do vậy, hầu như không có chuyện mua xe vượt giá, vượt tiêu chuẩn định mức đã được nêu trong Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước.
Ông Thắng cho biết, hiện nay, các cơ quan đơn vị chỉ được mua sắm xe ô tô phục vụ công tác trong trường hợp đã được bố trí dự toán và mua sắm cũng theo giá mà đã được quy định. Trong trường hợp mua xe vượt giá quy định, kho bạc và cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng kiểm soát chi sẽ không thực hiện thanh toán.
Có một số ít cơ quan đơn vị có nguồn kinh phí, ví dụ như kinh phí sự nghiệp, việc kiểm soát không hoàn toàn qua kho bạc, đã có một vài trường hợp mua vượt giá. Tất cả những trường hợp này, Cục Quản lý công sản cũng đã phát hiện và có chấn chỉnh, thu hồi đối với số tiền mua vượt, đồng thời xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc mua sắm vượt giá quy định.
Cần một lộ trình
Để đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện tiết kiệm trong mua sắm và sử dụng xe công, Chính phủ đã chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện khoán xe công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị... nhưng hiệu quả thu được vẫn đạt thấp.
Giải thích lý do, ông Trần Đức Thắng cho biết, số lượng xe công ở nước ta hiện nay so với các nước trong khu vực và thế giới là ở mức khá cao. Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Tài chính, riêng xe ô tô ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, chưa kể xe an ninh - quốc phòng hiện có khoảng 37.000 xe, trong đó có khoảng 26.000 xe phục vụ công tác chung, xe phục vụ chức danh chỉ có khoảng 2.000 xe.
Trong Quyết định số 59 và 61 của Thủ tướng Chính phủ, quy định về khoán xe ô tô công đối với các chức danh được sử dụng ô tô phục vụ công tác đã được nêu nhưng vẫn chỉ mang tính khuyến khích, chưa bắt buộc.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao cho Bộ Tài chính nghiên cứu để sửa đổi quy định hiện hành về xe ô tô công. Cục Quản lý Công sản đang xây dựng dự thảo báo cáo Bộ Tài chính và Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định theo hướng bắt buộc khoán xe ô tô đối với một số chức danh, nhất là đối với xe phục vụ công tác chung, riêng xe phục vụ công tác chung tại một số vùng miền có thể sử dụng được xe cá nhân, dịch vụ xe công cộng thì sẽ quy định khoán số xe.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại quận thủ đức
Theo tính toán của Cục Quản lý công sản, nếu thực hiện bắt buộc khoán xe đối với 26.000 xe công tác trong thời gian tới, mỗi năm ngân sách Nhà nước sẽ tiết kiệm chi được hàng nghìn tỷ đồng. Cụ thể, với thực tế hiện nay tính trên cơ sở chi phí cho 1km xe công với giá bình quân của xe taxi, mỗi năm ngân sách Nhà nước sẽ tiết kiệm khoảng 1.500 tỷ đồng.
Ông Thắng cho biết thêm: Khoán xe là quy định cần phải làm, song cũng phụ thuộc vào nhiều điều kiện như xe dịch vụ công trong điều kiện vẫn phải đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ phục vụ công tác.
Tới đây, khi chính sách này được đưa ra, những thành phố lớn có dịch vụ xe công tốt như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng có thể sẽ áp dụng trước, những địa bàn vùng sâu vùng xa sau.
"Việc này cần nghiên cứu kỹ để có thể đưa ra một lộ trình thực hiện phù hợp". - Cục trưởng Cục Quản lý công sản nói.
Bắt đầu từ ngày 1-7-2014, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) chính thức có hiệu lực với khá nhiều điểm mới. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật sẽ phát huy tác dụng, tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, góp phần tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô.
Là cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện Luật này, Bộ Tài chính đã và đang triển khai nhiều công việc để Luật đi vào cuộc sống, như: tiến hành rà soát các văn bản cần hướng dẫn mới, cần bổ sung, sửa đổi theo quy định của Luật; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật; hướng dẫn và giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các bộ, ngành, địa phương; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính...
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Luật Hải quan sửa đổi có hiệu lực ngày 1-1-2015 sẽ thay đổi một loạt các quy định về địa bàn hoạt động hải quan, quan hệ phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan… Vì vậy, Tổng cục Hải quan đang xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 107/2002/NĐ-CP để hướng dẫn những quy định mới này.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Dự thảo Nghị định bổ sung quy định, trách nhiệm, nội dung phối hợp của các cơ quan liên quan.
Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 107/2002/NĐ-CP có 4 Chương, 23 Điều, sẽ quy định cụ thể phạm vị địa bàn hoạt động hải quan, các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan của lực lượng Hải quan chyên trách phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan, quan hệ phối hợp giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Nhà nước hữu quan, ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống buôn lậu…
Cụ thể, dự thảo Nghị định quy định rõ ràng phạm vi, địa bàn hoạt động hải quan phù hợp với Điều 7 Luật Hải quan sửa đổi, quy định rõ phạm vi địa bàn hoạt động tại Hải quan cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, đường biển tại Phụ lục.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận phú nhuận
Bổ sung các quy định về nội dung phối hợp trong các trường hợp cơ quan Hải quan thực hiện quyền truy đuổi từ trong địa bàn ra ngoài địa bàn hải quan, phối hợp dừng phương tiện vận tải vi phạm, phối hợp trong tuần tra, kiểm soát trên biển,
Bổ sung quy định cụ thể trách nhiệm việc chủ trì thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm của cơ quan Hải quan khi truy đuổi ra ngoài địa bàn, dừng phương tiện vận tải, xử lý hàng hóa vi phạm chịu sự giám sát hải quan đang vận chuyển trên các tuyến đường, thẩm quyền thực hiện và phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trên biển.
Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng bổ sung quy định, trách nhiệm, nội dung phối hợp của các cơ quan liên quan đến các nội dung do cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp thực hiện.
Hiện dự thảo này đang được lấy ý kiến các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Dự kiến. Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 1-1-2015 để kịp thời hướng dẫn Luật Hải quan sửa đổi.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đống đa
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]