Quy định mới về mức thu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp



Ngày 05/08/2019, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 47/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

>> 10 việc kế toán cần làm khi doanh nghiệp mới thành lập
>> Công ty mới thành lập: Kế toán cần phải làm những gì?
>> Ra mắt phần mềm kế toán đầu tiên cho doanh nghiệp siêu nhỏ MISA StartBooks.vn

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Theo đó, Thông tư số 47/2019/TT-BTC áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các dịch vụ cung cấp thông tin doanh nghiệp phải nộp chi phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

Biểu phí, lệ phí đăng kí doanh nghiệp và cung cấp thông tin doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ Tài chính được quy định như sau:



Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định các tổ chức được phép thu Lệ phí doanh nghiệp và Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp gồm:

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Một là, Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là tổ chức thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

Hai là, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ba là, cơ quan đăng ký đầu tư là tổ chức thu phí đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.
form-news
>> 10 việc kế toán cần làm khi doanh nghiệp mới thành lập
>> Công ty mới thành lập: Kế toán cần phải làm những gì?
>> Ra mắt phần mềm kế toán đầu tiên cho doanh nghiệp siêu nhỏ MISA StartBooks.vn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Theo Tạp chí Tài chính

[Read More...]


Kế toán mua hàng và những vấn đề liên quan cần nắm rõ



Kế toán mua hàng đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa của doanh nghiệp. Dưới đây là một số vấn đề liên quan đến quy trình của việc mua hàng và các nghiệp vụ liên quan giúp kế toán nắm rõ hơn.

>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?

1. Khái niệm và đặc điểm của mua hàng

1.1. Khái niệm mua hàng

Để lưu chuyển được hàng hóa trong doanh nghiệp thì phải có giai đoạn đầu tiên chính là mua hàng. Đây là quá trình hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua (doanh nghiệp). Đồng thời, tiền mua hàng cũng được chuyển quyền sở hữu từ người mua sang người bán hay nói cách khác là doanh nghiệp phải thanh toán tiền hàng cho người bán.


1.2. Đặc điểm của hoạt động mua hàng

Phải áp dụng một phương thức mua bán và thanh toán tiền hàng nhất định khi mua bán hàng hóa
Khi đã sở hữu hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu tiền tệ hoặc 1 loại hàng hóa khác với hàng hóa vừa sở hữu
Hàng hóa mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công sản xuất rồi bán
đặc điểm kế toán mua hàng
2. Thời điểm mua hàng được xác định

Đây là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, vì vậy còn là điểm phân chia rủi ro của hàng hóa giữa hai bên mua và bán. Do đó trách nhiệm liên quan đến những tổn thất về hàng hóa sẽ được chuyển giao ở thời điểm này. Tùy vào mỗi phương thức mua bán mà kế toán có thể xác định được thời điểm mua hàng của từng sản phẩm như sau:

Mua hàng giao trực tiếp: Sau khi ký kết hợp đồng, cán bộ thu mua của bên mua sẽ mang giấy ủy nhiệm đến kho của bên bán để nhận hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về kho của mình. Từ đó, thời điểm xác định hàng mua là khi thủ tục giao nhận hàng đã được hoàn thành, đồng nghĩa với việc bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
Mua hàng giao sau: Dựa vào hợp đồng mua bán, hàng hóa sẽ được bên bán chuyển đến cho bên mua và giao nhận tại một địa điểm quy định, có thể là kho của bên mua. Thời điểm xác định hàng mua là khi bên mua đã hoàn tất việc nhận hàng do bên bán chuyển đến và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
3. Cách xác định giá trị hàng mua

Giá trị thực tế hàng hóa nhập kho = Giá trị ghi trên hóa đơn + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí thu mua – Các khoản giảm trừ (giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại và hàng mua trả lại)

Trong đó:
Giá mua ghi trên hóa đơn: được tính theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp. Với phương pháp khấu trừ thì giá ghi trên hóa đơn là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT, còn tính theo phương pháp trực tiếp thì giá mua này đã bao gồm cả thuế GTGT
Chi phí thu mua: là các chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, bảo hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập…
Thuế không hoàn lại: bao gồm các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ)
Giảm giá hàng mua: là số tiền người bán giảm cho doanh nghiệp khi mua hàng do hàng hóa không đảm bảo về chất lượng hoặc quy cách
Chiết khấu thương mại: là số tiền người bán giảm cho doanh nghiệp khi mua hàng với số lượng hay giá trị lớn
Hàng mua trả lại: là giá trị hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã mua nhưng trả lại người bán do chất lượng, chủng loại, quy cách không đáp ứng đủ điều kiện
Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa có kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng để thay thế khi hỏng hóc, kế toán cần xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị nhập kho của hàng hóa này là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế.

4. Nhiệm vụ của kế toán mua hàng

Kế toán mua hàng có rất nhiều công việc phải đảm đương, nhưng tóm gọn lại thì có 3 nhiệm vụ chính sau đây:

Theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác những chỉ tiêu mua hàng về số lượng, chủng loại, quy cách và thời điểm ghi nhận mua hàng
Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc mua hàng để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng theo từng nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng với người bán và tình hình thanh toán với nhà cung cấp.
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để mức dự trữ có thể được dự trù và xác định một cách hợp lý nhất.
kế toán mua hàng
5. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Khi mua vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho tiền hàng chưa thanh toán, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156 – Hàng hoá

Có TK 331 – Phải trả người bán.

Trường hợp có phát sinh chi phí thu mua trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc người nhận tạm ứng có liên quan đến các đối tượng trên, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156 – Hàng hoá

Có TK 111, 112, 141.

Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156 – Hàng hoá

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 111, 112.

Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 64 1 – Chi phí bán hàng

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác

Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

Có TK 153 – Công cụ dụng cụ

Có TK 142 – Chi phí trả trước

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gìn ngân hàng

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác

Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

Có TK 153 – Công cụ dụng cụ

Có TK 142 – Chi phí trả trước

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gìn ngân hàng

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

Khi xuất kho hàng hóa để gửi đi bán theo phương thức gửi bán, ghi

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 156 – Hàng hoá.

Khi hàng gửi đi bán đã bán được, ghi:
(1) Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.

(2) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Khi xuất bán hàng hóa theo phương thức bán hàng trực tiếp ghi:
(1) Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 51 1 – Doanh thu bán hàng.

(2) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hoá.

Khi chấp nhận khoản chiết khấu thanh toán do khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn để được hưởng chiết khấu, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Trường hợp buộc phải giảm giá hàng bán cho khách hàng vì hàng kém phẩm chất, sai quy cách…, ghi:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán.

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Khi nhập kéo hàng đã bán trước đây nhưng bị trả lại vì một lý do nào đó, ghi:
(1) Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

(2) Nợ TK 156 – Hàng hoá

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng hóa đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa – phần chi phí thu mua:

Kết chuyển các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng

Có TK 52 1 – Chiết khấu bán hàng

Có TK 532 – Giảm giá hàng bán

Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

Kết chuyển doanh thu thuần để tính lãi (lỗ), ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Kết chuyển chi phí bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nếu doanh thu thuần lớn hơn các chi phí được trừ thì kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

Ngược lại, kết chuyển lỗ, ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng >> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
>> Tổng hợp lưu ý khi ký kết hợp đồng mua hàng với người bán
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Tổng hợp

[Read More...]


16 giao dịch doanh nghiệp được dùng ngoại hối



Không phải giao dịch nào doanh nghiệp cũng được dùng ngoại hối và ngoại hối không phải chỉ có ngoại tệ mà còn bao gồm nhiều hình thức khác nhau được quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005. Dưới đây là 16 trường hợp giao dịch doanh nghiệp được dùng ngoại hối.

>> 10 chính sách pháp luật mới 2019 bắt đầu có hiệu lực kế toán cần nắm rõ
>> 18 loại văn bản pháp luật kế toán nhất định cần biết
>> Tổng hợp văn bản pháp luật hiện hành, kế toán nhất định không thể bỏ qua

1. Điều chuyển vốn nội bộ trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của doanh nghiệp với tài khoản của đơn vị phụ thuộc (Chi nhánh, Văn phòng đại diện, v.v) không có tư cách pháp nhân và ngược lại.

2. Góp vốn thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Doanh nghiệp được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, v.v) thông qua các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

3. Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú

Doanh nghiệp được quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.

Người không cư trú là các tổ chức, cá nhân KHÔNG thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013).

4. Trả lương cho người lao động nước ngoài

Doanh nghiệp được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính doanh nghiệp.

5. Giao dịch với Doanh nghiệp chế xuất

Doanh nghiệp chế xuất được được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.

Doanh nghiệp chế xuất được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu;

Đồng thời, doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.

6. Giao dịch với Tổ chức tín dụng

Doanh nghiệp được thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi dịch vụ ngoại hối cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.

7. Một số giao dịch trong đấu thầu

Doanh nghiệp là nhà thầu trong nước được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài, đối với:

(i) Chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu; và, (ii) Việc thực hiện gói thầu theo quy định của Pháp luật về dầu khí.

giao dịch ngoại hối

8. Thanh toán phí, lệ phí cho cơ quan nước ngoài

Doanh nghiệp được thanh toán phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.

9. Cung ứng dịch vụ ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu

Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;

Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.

10. Cung ứng dịch vụ ngoại hối

Những doanh nghiệp, không phải là tổ chức tín dụng, được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.

11. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài.

Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.

12. Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế.

13. Cung ứng dịch vụ tại khu cách ly, kho ngoại quan

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

14. Kinh doanh đại lý vận tải

Doanh nghiệp làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện những giao dịch sau đây:

- Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;

- Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;

- Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.

15. Kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn và du lịch

Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
16. Một số giao dịch cần thiết khác

Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, doanh nghiệp được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Doanh nghiệp có hành vi vi phạm những quy định về giao dịch ngoại hối nêu trên sẽ chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, tùy vào hành vi cụ thể. Mức xử phạt quy định tại Điều 24 này là đối với cá nhân, doanh nghiệp sẽ chịu mức xử phạt gấp đôi.
form-news
>> 10 chính sách pháp luật mới 2019 bắt đầu có hiệu lực kế toán cần nắm rõ
>> 18 loại văn bản pháp luật kế toán nhất định cần biết
>> Tổng hợp văn bản pháp luật hiện hành, kế toán nhất định không thể bỏ qua

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy MISA Tổng hợp

[Read More...]


Công việc kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách



Doanh nghiệp vận tải hành khách thường có những đặc thù công việc giống với doanh nghiệp vận tải nhưng cũng có những đặc điểm riêng chỉ doanh nghiệp vận tải hành khách mới phát sinh. Dưới đây là những công việc của kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách cần thực hiện.

>> Kế toán doanh nghiệp vận tải và những nghiệp vụ quan trọng cần biết
>> Lĩnh vực vận tải - Một số phương pháp giúp doanh nghiệp quản lý tốt hoạt động tài chính, kế toán của doanh nghiệp
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải

Kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách là gì?

Vận tải hành khách nói chunng và vận tải hành khách đường bộ nói riêng có nhiều hình thức như vận tải bằng đường hàng không, đường thủy, đường bộ, đường ray. Hai loại hình chiếm số lượng lớn là vận tải hàng không và đường bộ chiếm 90% số lượng phục vụ vận tải hành khách.

Kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách thường là những người làm quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đó, chịu trách nhiệm đảm bảo tốt công việc liên quan đến quản lý tài chính của doanh nghiệp này.

Công việc kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách

Kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách cần đảm bảo những yêu cầu đối với công việc như: theo dõi doanh thu, chi phí, lỗ lãi của từng mảng kinh doanh.

Đối với hoạt động vận tải cần theo dõi được doanh thu, chi phí, lãi lỗ từng đầu xe.

Đối với hoạt động kinh doanh phương tiện vận tải: Theo dõi được doanh thu, giá vốn và lãi lỗ từng phương tiện kinh doanh.

Đối với hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa cần theo dõi lịch trình, thời gian bảo dưỡng của từng xe, chi phí từng lần sửa chữa.

Những nghiệp vụ cơ bản của kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách

Ghi nhận chi phí trực tiếp

* Chi phí xăng xe:

– Nhân viên lái xe nộp các phiếu mua xăng cho phòng kế toán khi kết thúc ca hoặc định kỳ

– Đơn vị cung cấp xăng gửi bảng kê tiền xăng từng ngày theo từng đầu xe

– Phòng kế toán kiểm tra đối chiếu với bảng kê, đối chiếu với số xăng dầu tiêu hao của từng xe trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu và quãng đường

– Hạch toán chi phí xăng: Nợ 154/Có 331, 111. (Chi tiết cho từng đầu xe, hay từng hợp đồng)

* Chi phí lương lái xe

– Kế toán xác định doanh thu khi lái xe kết thúc ca

– Kế toán đối chiếu với bảng định mức doanh thu để tính lương cho từng ca. Bảng định mức doanh thu để tính lương. Có thể tính trực tiếp tiền lương của từng lái xe,hoặc phân bổ nếu không tính lương trực tiếp cho từng lái xe được

– Hạch toán lương lái xe: Nợ 154/Có 334 chi tiết cho từng đầu xe và nhân viên lái xe

* Chi phí sửa chữa

– Hạch toán trực tiếp cho từng đầu xe, hoặc hợp đồng. Việc sửa chữa, thay thế thiết bị cũng được theo dõi theo từng đầu xe và quãng đường thực hiện để tính định mức thay thế lốp, phụ tùng khác cho từng xe

– Định khoản: Nợ 154/Có 111, 112 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe
* Chi phí khấu hao

– Hạch toán trực tiếp cho từng xe, hoặc phân  bổ cho từng hợp đồng

– Định khoản: Nợ 154/có 214 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe

* Chi phí khác

-  Hạch toán Nợ 642,641 /Có 111, 112 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe, hay phân bổ cho từng hợp đồng
Ghi nhận doanh thu trực tiếp

– Phòng kế toán căn cứ vào Bảng lịch trình xe (đã được duyệt) để lập bảng kê chi tiết doanh thu và thu tiền của nhân viên lái xe

– Hạch toán: Nợ 111,112,131 / Có 513,3331 chi tiết cho từng xe, từng hợp đồng

* Ghi nhận chi phí gián tiếp và phân bổ

– Các chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (hạch toán thông thường) – Không ghi nhận chi tiết

– Phân bổ cho từng mảng kinh doanh, từng xe để xác định lãi lỗ của từng mảng kinh doanh, từng hợp đồng, hoặc từng đầu xe

* Xác định kết quả kinh doanh

Căn cứ vào doanh thu, chi phí trực tiếp hoặc chi phí phân bổ của từng đầu xe, từng hợp đồng hay mảng doanh thu để tính toán:

Lãi lỗ  = Doanh thu  – Chi phí trực tiếp  – Chi phí phân bổ

Nghiệp vụ sửa chữa, bảo dưỡng đối với kế toán ở doanh nghiệp vận tải

Sửa chữa bảo dưỡng cho đối tượng trong công ty

– Doanh thu, chi phí chi tiết từng đầu xe, nhân viên lái xe

– Chi phí phụ tùng sửa chữa:

+ Khi mua về nhập kho

– Nợ 152/Có 331, 111, 112

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh + Khi xuất dùng

– Nợ 154/Có 152

– Chi phí lương cho nhân viên sửa chữa: Nợ 154/Có 334

– Chi phí khác: Nợ 642 /Có 331, 111, 112

– Doanh thu: Nợ 131, 111, 112/ có 512, chi tiết từng xe, nhân viên sửa chữa

Sửa chữa, bảo dưỡng cho đối tượng ngoài công ty

– Doanh thu, chi phí chi tiết từng đầu xe, nhân viên lái xe

– Chi phí phụ tùng sửa chữa:

+ Khi mua về nhập kho

Nợ 152/Có 331, 111, 112

+ Khi xuất dùng
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Nợ 154/Có 152

– Chi phí lương cho nhân viên sửa xe: Nợ 154/Có 334

- Chi phí khác: Nợ 642 /Có 331, 111, 112

– Doanh thu: Nợ 131, 111, 112/ có 513,3331, chi tiết từng xe, nhân viên sửa chữa

Như vậy, trên đây là những công việc của kế toán doanh nghiệp vận tải hành khách. Kế toán quan tâm có thể áp dụng sao cho phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng của công ty.
form-news
>> Kế toán doanh nghiệp vận tải và những nghiệp vụ quan trọng cần biết
>> Lĩnh vực vận tải - Một số phương pháp giúp doanh nghiệp quản lý tốt hoạt động tài chính, kế toán của doanh nghiệp
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh MISA Tổng hợp
[Read More...]


Công việc của kế toán chi phí sản xuất linh kiện điện tử



Kế toán chi phí được đánh giá là có vai trò quan trọng với doanh nghiệp linh kiện điện tử. Kế toán chi phí giúp doanh nghiệp nhìn thấy chất lượng của quá trình sản xuất. Kế toán chi phí sẽ thực hiện các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi tiết về sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với các phương pháp mà doanh nghiệp lựa chọn.

>> Kế toán chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm
>> Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những gì?
>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp

Công việc cụ thể của kế toán chi phí trong doanh nghiệp linh kiện điện tử

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, để lựa chọn xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Cũng từ đó xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.

Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.

Tổ chức bộ máy kế toán một các khoa học hợp lý trên cơ sở rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế các yếu tố chi phí và tính giá thành doanh nghiệp linh kiện điện tử.

Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hóa các thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.

Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, và giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định nhanh chóng và phù hợp với quá trình ản xuất kinh doanh.

Với việc thực hiện nhiều công việc liên quan đến báo cáo, hạch toán, sổ sách, chứng từ, kế toán chi phí cần luôn phải chắc chắn trong những việc làm của mình.



Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán quá trình sản xuất

Tài khoản 111 - Tiền mặt

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

Tài khoản 142 - Chi phí trả trước

Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ

Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 155 - Thành phẩm

Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên

Tài khoản 335 - Chi phí phải trả

Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý.

Tổ chức hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.

>> Kế toán chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm
>> Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những gì?
>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
MISA Tổng hợp
[Read More...]


5 thay đổi quan trọng về bảo hiểm xã hội từ năm 2020



Dưới đây là 5 thay đổi quan trọng về bảo hiểm xã hội sẽ được áp dụng từ năm 2020, kế toán các đơn vị cần lưu ý để tránh những sai sót trong quá trình thực hiện.

>> Cách tra cứu BHXH khi không đăng ký SĐT nhận mã OTP
>> Từ ngày 1-1-2020, kế toán lưu ý cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT điện tử cho người tham gia
>> Kế toán cần biết: 18 thủ tục hành chính được thay thế và 1 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực chi trả BHXH, BHTN mới nhất
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?

1. Thay thế Sổ bảo hiểm xã hội bằng thẻ bảo hiểm xã hội

Theo khoản 2 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội, đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.

Dù chỉ còn 03 tháng nữa là tới năm 2020, tuy nhiên hiện nay chưa có bất cứ thông tin nào về việc thay thế này.
2. Thay đổi cách tính lương hưu hàng tháng đối với lao động nam

Theo điểm a khoản 2 Điều 56, điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội:

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo xã hội. Trong đó, với lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì được tính là 18 năm (nếu nghỉ vào năm 2018 được tính là 16 năm, năm 2019 được tính là 17 năm).

Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu năm 2020 không có gì thay đổi so với hiện nay.

thay đổi BHXH năm 2020

3. Thay đổi độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Theo điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Từ năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở đi.
4. Hoàn thành việc xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội, đến năm 2020, sẽ hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.

Được biết, hiện nay, Chính phủ đã giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Đề án “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH, bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các CSDL quốc gia có liên quan.

Năm 2019, ngành bảo hiểm đang tiếp tục cập nhật mã số, đồng bộ thông tin định danh người tham gia BHXH; quản lý dữ liệu quá trình thu, chi trả BHXH, thông tin đơn vị tham gia BHXH...

5. Thay đổi mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh trì Theo điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này, nếu tham gia BHXH từ năm 2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
form-news
>> Cách tra cứu BHXH khi không đăng ký SĐT nhận mã OTP
>> Từ ngày 1-1-2020, kế toán lưu ý cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT điện tử cho người tham gia
>> Kế toán cần biết: 18 thủ tục hành chính được thay thế và 1 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực chi trả BHXH, BHTN mới nhất
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?
dịch vụ hóa đơn điện tử tại hà nam Tổng hợp

[Read More...]


4 Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp hóa đơn điện tử đáp ứng Thông tư 68/2019/TT-BTC



Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử vừa được Bộ Tài chính chính thức ban hành. Theo thông tư, điều kiện để trở thành nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử sẽ rất chặt chẽ và khó khăn khiến nhiều doanh nghiệp băn khoăn trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp uy tín.

> 4 Tính năng ưu việt của phần mềm hóa đơn điện tử meInvoice.vn
>> Dùng thử hóa đơn điện tử meInvoice.vn
>> Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử
>> 5 Điểm mới đáng chú ý nhất tại Thông tư 68/2019/TT-BTC
>> Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp hóa đơn điện tử đáp ứng Thông tư 68/2019/TT-BTC?
Bài viết dưới đây sẽ giúp kế toán và doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc triển khai hóa đơn điện tử thông qua các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp hóa đơn điện tử theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
1. Điều kiện để trở thành nhà cung cấp hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC
So với Nghị định 119/2019/NĐ-CP thì điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tại Thông tư 68/2019/TT-BTC có phần cụ thể và chặt chẽ hơn.

Nhà cung cấp hóa đơn điện tử cần đáp ứng đủ các yêu cầu dựa trên 4 tiêu chí:

1.1 Về chủ thể:
Đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử cần kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:

– Có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

– Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.

– Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.

1.2 Về tài chính:
Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

1.3  Về nhân sự:
– Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.

– Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.

MISA hỗ trợ tối đa chi phí triển khai hóa đơn điện tử và có ưu đãi đặc biệt về giá khi khác hàng ĐĂNG KÝ tại:

1.4 Về kỹ thuật:
– Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật, quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

– Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.

– Kết nối trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu tại mục d, khoản 1, Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC.

Như vậy, quy định trên của Bộ Tài Chính đã góp phần sàng lọc và thu hẹp về số lượng các nhà cung cấp hóa đơn điện tử. Việc này vừa đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ, vừa đem lại sự lựa chọn dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp trong thời điểm gấp rút triển khai hóa đơn điện tử.

Tổng cục Thuế sẽ căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với các đơn vị cung cấp đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.

2. MISA là nhà cung cấp hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí của Thông tư 68/2019/TT-BTC
Thông tư 68/2019/TT-BTC được chính thức ban hành đồng nghĩa với việc rất nhiều đơn vị không thể đáp ứng các điều kiện để trở thành nhà cung cấp hóa đơn điện tử. Các doanh nghiệp đang có nhu cầu triển khai hóa đơn điện tử cần hết sức lưu ý điều này để không gặp rủi ro trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp.

Là một trong những nhà cung cấp hóa đơn điện tử uy tín hàng đầu, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 32/2011/TT-BTC, MISA tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường hóa đơn điện tử bằng việc đạt chuẩn cả 4 tiêu chí Thông tư 68/2019/TT-BTC.

2.1 Về chủ thể
MISA là thương hiệu hàng đầu Việt Nam với 25 năm kinh nghiệm triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và phát triển phần mềm kế toán, hoá đơn điện tử, kê khai thuế,…

Khách hàng của MISA hiện nay lên đến 200.000 tổ chức và hàng triệu cá nhân.

MISA đã triển khai thành công hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau qua hệ sinh thái hơn 18 phần mềm chính dành các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

2.2 Về tài chính
MISA đã ký cam kết bảo lãnh với giá trị hơn 5 tỷ đồng với tổ chức tín dụng uy tín nhằm đảm bảo khả năng giải quyết rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

MISA hỗ trợ tối đa chi phí triển khai hóa đơn điện tử và có ưu đãi đặc biệt về giá khi khác hàng ĐĂNG KÝ tại:

2.3 Về nhân sự
MISA có hơn 1800 nhân sự, trong đó có đến gần 200 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin. Trong đó, hơn 150 nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.

Nhân viên kỹ thuật và tổng đài của MISA luôn trực 24/7 để  thường xuyên theo dõi, kiểm tra hệ thống, đảm bảo sự ổn định trong việc trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử qua nhiều kênh tư vấn: Hotline, Forum, chatbot, facebook,…

Với slogan “Tin cậy – tiện ích – tận tình”, đội ngũ chuyên viên của MISA luôn có đầy đủ nghiệp vụ, kinh nghiệm để hỗ trợ khách hàng tốt nhất, kịp thời nhất và chính xác nhất.

2.4 Về kỹ thuật
Tính an toàn, bảo mật của meInvoice.vn được chứng minh qua những công nghệ độc quyền và chứng nhận mang tầm quốc tế:

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy MISA có hạ tầng công nghệ thông tin quy mô về cả số lượng và chất lượng. Điều này đảm bảo cho sự liên tục trong vận hành hệ thống ngay cả khi số lượng khách hàng sử dụng lên đến hàng trăm nghìn doanh nghiệp trên cả nước.
Phương án dự phòng luôn được MISA chuẩn bị kỹ lượng bằng việc đặt các máy chủ dự phòng ở nhiều vị trí khác nhau nhằm hạn chế tối đa rủi ro về mất dữ liệu của khách hàng.
Trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế Tier3, có khả năng lưu trữ dữ liệu hóa đơn lên tới 10 năm theo quy định luật Kế toán mà không lo mất, hỏng, thất lạc hóa đơn.
meInvoice.vn cũng là phần mềm hóa đơn điện tử duy nhất có đầy đủ chứng chỉ, quy trình về bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27.000 và CSA Star.
Công nghệ Blockchain được đưa vào meInvoice.vn nhằm chống giả mạo, mất cắp hóa đơn điện tử và đảm bảo tính minh bạch cho doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy MISA là một trong số ít những nhà cung cấp hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại Điều 23, Thông tư 68/2019/TT-BTC. Những tiêu chuẩn trên được MISA xây dựng và phát triển trong suốt bề dày 25 năm phụng sự xã hội của mình, do đó MISA sẵn sàng cam kết về uy tín và chất lượng của từng sản phẩm. Sản phẩm hóa đơn điện tử meInvoice.vn của MISA tự hào là sản phẩm được cơ quan thuế chứng thực và khuyến khích sử dụng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng MISA đã và đang đồng hành cùng cơ quan thuế trong việc đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử cho mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh bằng bảng giá mới siêu tiết kiệm:

Khách hàng có nhu cầu được hỗ trợ về quy định hóa đơn điện tử hoặc dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm hóa đơn điện tử meInvoice.vn của MISA vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc đăng ký:

> 4 Tính năng ưu việt của phần mềm hóa đơn điện tử meInvoice.vn
>> Dùng thử hóa đơn điện tử meInvoice.vn
>> Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử
>> 5 Điểm mới đáng chú ý nhất tại Thông tư 68/2019/TT-BTC
>> Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp hóa đơn điện tử đáp ứng Thông tư 68/2019/TT-BTC?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
MISA

[Read More...]


22 nhiệm vụ của kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp



Hiện nay, đối với những doanh nghiệp nhỏ giao dịch ngân hàng chủ yếu liên quan đến việc rút tiền và gửi tiền, vì thế nghiệp vụ ngân hàng diễn ra rất ít và không thường xuyên.

Tuy nhiên, đối với các Doanh nghiệp lớn liên quan đến hoạt động Xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản, hoạt động về Phân phối…thì nghiệp vụ ngân hàng diễn ra thường xuyên, có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngân hàng, liên quan đến hoạt động thanh toán L/C hoặc vay vốn kinh doanh…Chính vì thế, vai trò của kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt đối với việc kiểm soát dòng tiền trong các hoạt động tài chính trong công ty.

Vậy kế toán ngân hàng tại các doanh nghiệp làm những công việc gì, nhiệm của cụ thể của họ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết sau đây!

>> Kế toán công nợ và những công việc cần phải làm
>> Kế toán bán hàng là gì? Nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
>> Nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp sản xuất

Nhiệm vụ cụ thể của kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 1. Nộp tiền ra ngân hàng để phục vụ các hoạt động của công ty.
2. Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay ngân hàng.
3. Nhận chứng từ từ các ngân hàng, xắp xếp theo nội dung.
4. Lập bảng kê nộp séc, trình ký, đóng dấu để nộp ra ngân hàng.
5. Thường xuyên kiểm tra số dư tiền gửi các ngân hàng vào mỗi ngày để có các báo cáo cho trưởng phòng nhằm kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền.
6. Kiểm tra số dư tiền gửi các ngân hàng để xem tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, báo cáo cho trưởng phòng để kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền.
7. Kiểm tra số dư các tài khoản ngân hàng và làm bút toán chênh lệch tỷ giá các tài khoản ngân hàng.
8. Kiểm tra tính đúng đắn các nội dung ghi trên séc và viết phiếu thu séc với những séc hợp lệ.
9. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, công văn mua ngoại tệ (đối với lệnh chi ngoại tệ)…và nộp ra ngân hàng.
10. Kiểm tra đơn xin bảo lãnh ngân hàng của các bộ phận khi có nhu cầu phải bảo lãnh của ngân hàng.
11. Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng.
12. Lập và nộp hồ sơ bảo lãnh tại các ngân hàng.
13. Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, trả nợ vay ngân hàng theo qui định của ngân hàng và mục đích của từng lần vay.
14. Chuyển hồ sơ cho kế toán trưởng và chủ tài khoản ký.
15. Chuyển giao hồ sơ cho ngân hàng và theo dõi tình hình nhận nợ và trả nợ vay ngân hàng.
16, Theo dõi tình hình thực hiện các bảo lãnh tại các ngân hàng.
17. Theo dõi tình hình mở thanh toán, ký hậu vận đơn gốc, bảo lãnh các LC.
18. Theo dõi, liên lạc để thực hiện các công việc đã yêu cầu và giải đáp các khúc mắc của phía ngân hàng.
19. In bảng kê, ký người lập bảng kê, chuyển cho người kiểm soát.
20. In phiếu kế toán, ký người lập và chuyển cho kế toán trưởng ký và lưu trữ.
21. Tổ chức lưu trữ chứng từ: Giấy nộp tiền NSNN, biên lai nộp thuế, UNC nộp thuế…của thuế NK, GTGTNK, TTĐB…(nếu có).
22. Làm bút toán chênh lệch tỷ giá, bên cạnh đó để kiểm soát dữ liệu kịp thời chính xác, kế toán ngân hàng đối soát với Kế toán công nợ để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng cũng như việc thanh toán cho nhà cung cấp vào cuối tháng.

Nhiệm vụ cụ thể của kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Lưu ý khi làm kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp

Làm kế toán ngân hàng bạn cần lưu ý đến các chữ ký ở các tờ Séc, Ủy nhiệm chi. Trong quá trình làm phát sinh các nghiệp vụ, kế toán cần lưu ý tập hợp đủ chứng từ và kẹp thành bộ để dễ dàng kiểm tra cũng như rà soát về số liệu. Kế toán ngân hàng cũng cần cập nhật kịp thời để có số dư phục vụ cho việc lên kế hoạch thanh toán của công ty.

Các giấy nhận nợ( nếu vay ngân hàng) thì phải lưu trữ cẩn thận, sắp xếp theo số thứ tự, đối với hóa đơn trên 20 triệu, nếu chiết khấu thanh toán nên photo chứng từ ngân hàng kẹp cùng hóa đơn, chứng từ ngân hàng gốc của những hóa đơn trên 20 triệu thì kẹp cùng sổ phụ 112.

Lưu ý khi làm kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp

Tùy vào các vị trí kế toán khác nhau mà bạn cần những kiến thức và kỹ năng khác nhau, tuy nhiên, một trong những yêu cầu cơ bản đối với người làm kế toán ngân hàng tại các doanh nghiệp là cần phải nắm vững kiến thức chung về nghiệp vụ kế toán. Nếu kiến thức còn hổng nhiều bạn nên tham gia các khóa học nghiệp vụ về kế toán và học hỏi ở những đồng nghiệp xung quanh.

dùng thử phần mềm
dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải dương Tổng hợp

[Read More...]


Điểm khác biệt giữa Thông tư số 203 và 206?



Ngày 20/10/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 và thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. Về cơ bản, Thông tư 203 không có thay đổi lớn so với Quyết định số 206, Thông tư số 203 bổ sung các qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và sửa đổi cho phù hợp do Luật Doanh nghiệp Nhà nước đã hết hiệu lực vào ngày 1/7/2010. Thông tư 203 có một số điểm thay đổi cần lưu ý như sau:

Về phạm vi áp dụng

Chi phí khấu hao TSCĐ tính theo qui định tại Thông tư này được sử dụng để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN cho mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước không còn bắt buộc áp dụng Thông tư này khi kế toán và lập báo cáo tài chính.

Về xác định nguyên giá của TSCĐ

So với Quyết định 206, Thông tư 203 bổ sung, làm rõ hơn:

● TSCĐ hữu hình mua sắm, bổ sung thêm: Trường hợp mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua cộng các khoản chi phí liên quan trực tiếp đưa TSCĐ vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp dỡ bỏ nhà cửa, vật kiến trúc để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất ghi nhận như trên; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới là giá quyết toán công trình, tài sản dỡ bỏ hạch toán theo qui định thanh lý TSCĐ.

● TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Theo Quyết định 206, nguyên giá TSCĐ là giá thành thực tế cộng các chi phí. Thông tư 203 phân biệt rõ hai trường hợp:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì nguyên giá được tính theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình.

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế cộng các chi phí.

● TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng theo phương pháp giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình cộng các chi phí khác (không đổi so với Quyết định 206). Bổ sung thêm: Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán.

● TSCĐ được cho, tặng, nhận góp vốn, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: Theo Quyết định 206, Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải trả. Thông tư số 203 phân biệt rõ hai trường hợp:

- TSCĐ hữu hình được cho, tặng, do phát hiện thừa: nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

- TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: nguyên giá là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhật trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

● TSCĐ được cấp, được điều chyển đến: Theo Quyết định 206, nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển cộng các chi phí; và Quyết định 206 cũng có qui định riêng đối với tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp. Thông tư 203 chỉ qui định: nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp cộng các chi phí.

● TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Theo Quyết định 206, nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm. Thông tư 203 bỏ chi phí liên quan đến khâu thiết kế.

● TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: cũng như Quyết định 206, Thông tư 203 chia ra làm hai trường hợp:

- Được giao đất có thu tiền sử dụng đất (Quyết định 206 chỉ gọi là quyền sử dụng đất): nguyên giá là toàn bộ khoản chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhân góp vốn (không đổi so với Quyết định 206)

- Thuê đất: thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh không ghi nhận TSCĐ vô hình (không đổi so với Quyết định 206, tuy nhiên bổ sung hai trường hợp):

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng.

Trường hợp nguyên giá TSCĐ được thay đổi:

Theo Quyết định 206, nguyên giá TSCĐ được thay đổi theo trường hợp. Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của pháp luật, Nâng cấp TSCĐ, Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Thông tư 203 vẫn giữ lại trường hợp ‚và nói rõ hơn: Đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp: Theo quyết định của cơ quan Nhà nước; tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, dùng tài sản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

Đầu tư nâng cấp, sửa chữa TSCĐ

Quyết định số 206 qui định: Chi phí để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá không đưa vào chi phí trong kỳ. Chi phí sửa chữa TSCĐ không tính tăng nguyên giá mà hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ không quá 3 năm. Đối với TSCĐ muốn trích trước tiền sửa chữa thì phải đảm bảo điều kiện “sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi” và phải thông báo cho cơ quan thuế kế hoạch trích trước.

Thông tư 203 qui định tương tự như Quyết định 206 nhưng bỏ điều kiện “sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi” và không có qui định phải thông báo cho cơ quan thuế kế hoạch trích trước.

Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ

Về cơ bản nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ của Thông tư 203 tương tự như Quyết định số 206, Thông tư 203 bổ sung một số trường hợp được trích khấu hao và không được trích khấu hao (đã qui định và áp dụng theo các qui định về thuế TNDN – cụ thể là Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008). Ngoài ra, Thông tư 203 còn hướng dẫn thêm như sau:

● TSCĐ sử dụng phục vụ phúc lợi cho người lao động (như nhà nghỉ giữa ca, nhà thay quần áo…) có tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thì căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng để trích khấu hao và thông báo cho cơ quan thuế.

● TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được, doanh nghiệp xác định trách nhiệm bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được, dùng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; trường hợp quỹ này không đủ để bù đắp thì tính vào chi phí.

● Đánh giá lại TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển thì TSCĐ này phải được tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó, thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm và phải đăng ký với cơ quan thuế.

● Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng giữa giá trị ghi sổ sách không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ không quá 10 năm.

Thẩm quyền phê duyệt phương án thay đổi thời gian sử dụng của TSCĐ

Theo Quyết định 206, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là Bộ Tài chính. Thông tư 203 chia làm hai trường hợp:

● Bộ Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà nước gồm: các công ty các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty con Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

● Sở Tài chính phê duyệt đối với công ty Nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, UBND tỉnh, các doanh nghiệp khác có trụ sở chính trên địa bàn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian sử dụng không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình

Thông tư 203 bổ sung: TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thời gian sử dụng là thời gian bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ (không tính thời gian gia hạn).

Về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ

dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Chỉ có thay đổi đối với: Máy móc, thiết bị dùng trong ngành khai khoáng: từ 5 năm đến 10 năm (Quyết định 206 là từ 5 năm đến 8 năm); Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thủy tinh: từ 10 năm đến 20 năm (Quyết định 206 là từ 6 năm đến 8 năm).

Về Danh mục các nhóm TSCĐ, bổ sung vào nhóm B – Máy móc, thiết bị công tác gồm 4 loại TSCĐ là Máy móc, thiết bị dung trong ngành lọc hóa dầu; Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí; Máy móc, thiết bị xây dựng; Cần cẩu.

Về tổ chức thực hiện

Thông tư 203 bổ sung: Các cá nhân kinh doanh có TSCĐ đáp ứng đủ các qui định về quản lý TSCĐ qui định tại Thông tư này thì được trích khấu hao để tính thuế TNCN
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Theo kiemtoanketoan.com

[Read More...]


Mối quan hệ giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết



Quan điểm của nhiều chuyên gia kế toán cho rằng, kế toán trong nền kinh tế thị trường được phân chia thành bốn bộ phận: lý thuyết hạch toán kế toán, kế toán tài chính, kế toán quản trị và kiểm toán.

Trong đó, kế toán quản trị và kế toán tài chính được coi là bộ phận hữu cơ của kế toán doanh nghiệp. Kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì?. Hai loại kế toán này có mối quan hệ với nhau như thế nào?. Kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị có phải là kế toán chi tiết hay không?. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán tài chính và kế toán quản trị, để cùng các bạn và những người quan tâm về khoa học kế toán hiểu rõ bản chất và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán tôi xin trao đổi vài nét về vấn đề này.

1. Định nghĩa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong đó kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất. Các quyết định này gồm hai loại:

Quyết định mang tính chất ngắn hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn.

Ví dụ:

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn giá ở điểm hoà vốn?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi mua một vài bộ phận của sản phẩm?

- Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng?

Quyết định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bàii toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như: Trong trường hợp nào doanh nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh.

Còn kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài việc được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như: Các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê.

2. Để hiễu rõ được mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ta cần phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

2.1. Sự giống nhau

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

* Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.

2.2. Sự khác nhau

* Mục đích:

- Kế toán quản trị có mục đích: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.

* Đối tượng phục vụ:

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc)

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê)

* Đặc điểm của thông tin:

- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.

Ví dụ: Kế toán vật tư ngoài việc theo dõi giá trị của vật tư còn phải theo dõi số lượng vật tư.

- Kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

* Nguyên tắc cung cấp thông tin:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

- Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.

* Phạm vi của thông tin:

- Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.

- Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

* Kỳ báo cáo:

- Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

- Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm

* Quan hệ với các môn khoa học khác:

Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác.

Do thông tin kế toán quản trị được cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: Kinh tế học, thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tư để tổng hợp phân tích và xử lý thông tin.

* Tính bắt buộc theo luật định:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.

- Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định.

Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 3. Có phải kế toán tài chính là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị là kế toán chi tiết không?

Để hiểu rõ và tránh nhầm lẫn về các "thuật ngữ" trên ta cần phân tích mối quan hệ giữa kế toán tài chính với kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Kế toán tài chính và kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằn trình bày các số liệu báo cáo mang tính tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định. Nói cách khác kế toán tổng hợp chỉ liên quan đến tài khoản của sổ cái tổng hợp và báo cáo tài chính.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Kế toán tài chính và kế toán chi tiết: Kế toán chi tiết là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm chứng minh các số liệu ghi trong tài khoản tổng hợp là đúng trong quá trình ghi chép và lập báo cáo kế toán, đây cũng là công việc phải làm trước khi khoá sổ kế toán để quyết toán. Thuật ngữ thông thường gọi là đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

Ví dụ: Như việc thực hiện đối chiếu giữa tài khoản phải thu với sổ công nợ chi tiết của từng khách hàng, đối chiếu tài khoản phải trả với sổ chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp hay việc đối chiếu tài khoản nguyên vật liệu với sổ chi tiết vật tư, đối chiếu tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với thẻ chi tiết tính giá thành sản phẩm.

Tóm lại trong kế toán tài chính bao giờ cũng có kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, vì vậy kế toán tài chính không phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị không phải là kế toán chi tiết.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Theo webketoan.vn

[Read More...]


Trích lập dự phòng sao cho đúng?



Gần đây, nhiều doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính (BCTC) với kết quả kinh doanh không mấy khả quan, mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thua lỗ xuất phát từ việc trích lập dự phòng.

Trong đó, các khoản trích lập dự phòng chính có tác động đáng kể đến kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá trình xem xét BCTC của doanh nghiệp đó là:

Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính, các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng các khoản bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp (đối với các doanh nghiệp xây lắp).

Bản chất của các khoản trích lập dự phòng

Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp các chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính đáng tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó. Trong đó:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng...).

Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng (Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho).

Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi nhận tại thời điểm mua căn cứ trên giá hóa đơn và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng và sản xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tiêu thụ như: chi phí gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, lưu kho, bãi…

Thuật ngữ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị còn lại của giá bán hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm lập báo cáo tài chính;

Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng (Thông tư 13/2006/TT-BTC).

Nguyên tắc trích lập

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một khoản dự phòng chỉ được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:

Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.

Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;

Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Sự kiện đã xảy ra

Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc nếu doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó.

Điều này chỉ xảy ra: a) khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc b) khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của DN) dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản nợ phải trả đó.

Bản chất báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp là nhằm phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm và một thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy các khoản dự phòng không nhằm phản ánh các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, mà chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập trong quá khứ, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai thông qua một nghĩa vụ nợ phát sinh.

Ví dụ: doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản phải trả do bị phạt vi phạm pháp luật về môi trường. Khoản bị phạt này là do các hoạt động kinh doanh đã diễn ra trước đó của doanh nghiệp, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai, chứ không phải là các khoản bị phạt do hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra

Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.

Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) phải đi kèm với điều kiện phát sinh các tác động tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai thông qua việc thanh toán nghĩa vụ nợ đó (trong ví dụ nêu trên chính là việc thanh toán cho khoản tiền nộp phạt).

Tuy nhiên, không nhất thiết doanh nghiệp phải xác định cụ thể đối tác được hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp (với ví dụ trên, DN có thể sẽ phải chi trả khoản chi phí khắc phục các ảnh hưởng đến môi trường và người hưởng lợi là cộng đồng nói chung).

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả

Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước tính, đây là cơ sở quan trọng, nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên BCTC nếu doanh nghiệp đưa ra được các căn cứ tin cậy cho công việc ước tính các khoản trích lập (các khoản nợ). Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với doanh nghiệp khi trình bày các khoản trích lập dự phòng trên BCTC.

Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc trích lập dự phòng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản "nợ tiềm tàng" trên BCTC (đây là thuật ngữ chỉ các khoản nợ mà doanh nghiệp có thể ước tính được, nhưng khả năng phát sinh là chưa chắc chắn, vì vậy doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18).

Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng: Theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang.

Việc trích lập được thực hiện khi giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho; là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) (trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng làm nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm, có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm, dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì doanh nghiệp cũng không được trích lập dự phòng).
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy
Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập được tính bằng cách lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) với giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.

Ví dụ: tại ngày 31/12, doanh nghiệp có 100 tấn sản phẩm A tồn kho, giá gốc của sản phẩm này (bao gồm các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chế biến khác để hoàn thành sản phẩm) là 100 đồng. Cũng tại thời điểm này, giá thành của sản phẩm A trên thị trường là 80 đồng/tấn.

Giả định các chi phí liên quan khác ước tính để tiêu thụ sản phẩm là 10 đồng/tấn, nghĩa là giá trị thuần có thể thực hiện được của một đơn vị sản phẩm A là 70 đồng/tấn (80 - 10), khi đó doanh nghiệp cần phải trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là: 100 tấn x (100 đồng - 70 đồng ) = 3.000 đồng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Lưu ý: giá trị của khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho này sẽ được doanh nghiệp hạch toán vào một tài khoản treo có số dư âm trên bảng cân đối kế toán và hạch toán tăng khoản mục giá vốn hàng bán trong kỳ; doanh nghiệp phải trình bày được cơ sở để xác định các khoản mục giá gốc hàng tồn kho, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trên bản thuyết minh BCTC; doanh nghiệp niêm yết bắt buộc phải công bố thông tin tài chính định kỳ sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu tại thời điểm lập BCTC, giá gốc của hàng tồn kho của doanh nghiệp thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.

Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm lập BCTC: tại mỗi thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp phải xem xét số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập và số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập: nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào khoản mục giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào khoản mục thu nhập khác.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Theo stox.vn

[Read More...]


Thực hiện khoán chi tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới



Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 74/2012/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 830 ngàn đồng/tháng lên 1.050 ngàn đồng/tháng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Cụ thể, nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu mới đối với cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể; đơn vị sự nghiệp công được được lấy từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên; sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu có).

Đối với địa phương, ngoài được sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, 40% số thu được để lại, nguồn cải cách tiền lương năm 2011 chưa sử dụng hết, còn được sử dụng 50% số tăng thu ngân sách (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) của năm 2011 so với dự toán năm 2011 và 50% tăng thu ngân sách (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) của dự toán năm 2012 so dự toán năm 2011.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Cũng theo Thông tư 74/2012/TT-BTC, trường hợp nguồn không đủ để các bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chi trả tiền lương mới NSTW sẽ bổ sung phần còn thiếu để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.

Ngược lại, trường hợp nguồn để chi trả tiền lương mới lớn hơn nhu cầu, phần không chi hết các bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách được giữ lại để thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành, không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.

Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi như cơ quan thuế, hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam... phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.

Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ ngày 30/6/2012.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại vĩnh phúc Tải Thông tư: Thông tư 74/2012/TT-BTC
Theo Tài chính điện tử
[Read More...]


Kế toán góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu



Trước tình trạng thiếu văn bản pháp lý quy định cụ thể việc cho phép các tổ chức, cá nhân được góp vốn và nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu, Bộ Tài chính đang gấp rút soạn thảo thông tư hướng dẫn vấn đề này. Đây là cơ chế rất sát sườn, bởi nhiều Doanh nghiệp đã và đang nhận và góp vốn nhưng chưa biết hạch toán khấu hao tài sản cố định mang tính chất vô hình này như thế nào.

Theo dự thảo thông tư của Bộ Tài chính, đối tượng áp dụng việc nhận, góp vốn bằng Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu là các tập đoàn, tổng công ty, Doanh nghiệp, tổ chức có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Bên góp vốn tự thỏa thuận với nhau về các điều khoản, độc quyền sử dụng nhãn hiệu; quyền kinh doanh dịch vụ, hàng hóa tương ứng để sử dụng nhãn hiệu. Thời hạn góp vốn không vượt quá thời hạn bảo hộ mà pháp luật quy định đối với nhãn hiệu đó. Trong thời hạn góp vốn bằng Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu, đơn vị có nhãn hiệu sẽ không được phép chuyển nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác.

Đối với bên góp vốn, Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu góp vốn được ghi nhận là một khoản đầu tư, nhưng giá trị đó không được phản ánh tăng tài sản, vốn chủ sở hữu. Do đó, bên góp vốn có trách nhiệm mở sổ theo dõi riêng ngoài bảng cân đối kế toán đối với phần Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu đã đầu tư tham gia góp vốn, thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng góp vốn. Hàng quý, năm bên góp vốn có quyền được chia cổ tức, lãi - lỗ từ phần vốn góp, sau đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Doanh nghiệp sẽ được hạch toán vào thu nhập của đơn vị.

Đối với bên nhận góp vốn bằng Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu thì được phép ghi tăng tài sản dài hạn khác, ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu trên bảo cân đối kế toán của Doanh nghiệp, lấy đó là cơ sở để thực hiện phân chia lợi nhuận, trách nhiệm, chi trả cổ tức theo tỷ lệ tham gia góp vốn. Điều đặc biệt trong quy chế này là, Doanh nghiệp nhận góp vốn sẽ không được trích khấu hao đối với phần vốn góp bằng Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu và không được pháp hành cổ phiếu tương ứng với giá trị nhãn hiệu nhận góp vốn.

Theo phân tích của các chuyên gia thì, quy định như trong dự thảo thông tư của BTC đang đưa ra lấy ý kiến hiện nay còn quá sơ sài, rất rễ nảy sinh trường hợp nhiều Doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước có thương hiệu mạnh sẽ bị lạm dụng, đem góp vốn tùy tiện, dẫn đến gây thất thoát giá trị tài sản, thậm chí là làm hỏng hình ảnh, giá trị thương hiệu của Doanh nghiệp. Đại diện một tổng công ty nhà nước có thương hiệu khá nổi tiếng lý giải, thực tế giá trị thương hiệu là loại tài sản rất khó xác định chính xác, bản thân Doanh nghiệp có thương hiệu cũng rất khó kiểm soát, định giá được thương hiệu của chính mình. Chính vì thế, nếu không có quy định nghiêm ngặt thì cả người góp vốn và nhận góp vốn sẽ rất dễ mặc cả, "đi đêm" với nhau khi thực hiện các hợp đồng góp vốn bằng Giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Một mối lo ngại khác, đó là tình trạng, nếu một Doanh nghiệp mới thành lập, sản phẩm, dịch vụ chưa được người tiêu dùng quan tâm, biết đến nhưng khi được khoác lên mình "chiếc áo" có thương hiệu nổi tiếng của Doanh nghiệp góp vốn thì đương nhiên giá trị hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng lên rất nhiều. Nhưng, trường hợp một thương hiệu lớn, có tên tuổi mà đem đi góp vốn tràn lan vào cả những lĩnh vực không phải là thế mạnh, không kiểm soát được Doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ nhận góp vốn của mình, để họ làm giả, làm nhái hàng hóa, dịch vụ thì tất yếu giá trị thương hiệu sẽ bị pha loãng, thậm chí bị làm xấu đi, thập chí làm thất thoát tài sản thương hiệu của Doanh nghiệp khi thương hiệu đó bị gắn với Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng không đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Vì vậy, các chuyên gia khuyến nghị, các quy định, tiêu chuẩn, điều khoản trong quy định góp, nhận vốn góp, phải được cụ thể hóa một cách chặt chẽ. Các cam kết về tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng nhãn hiệu, logo, hình ảnh, kích thước, mẫu biểu trưng, biểu tượng của từng thương hiệu cần được chi tiết hóa, từ đó cơ quan quản lý mới có thể giám sát chặt chẽ việc góp vốn và nhận góp vốn đối với các thương hiệu thuộc sở hữu nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước. Đồng thời, việc quy định các tiêu chí, quy chuẩn chặt chẽ cũng sẽ tạo điều kiện giám sát việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ của bên nhận góp vốn, để tránh bị lợi dụng, từ đó làm giả, làm nhái hàng hóa, gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng./.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo Tạp chí Thuế nhà nước

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho



TÀI KHOẢN 159 DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” sử dụng để điều chỉnh trị giá gốc hàng tồn kho của các tài khoản hàng tồn kho.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niện độ (báo cáo quí) có thể xem xét và điểu chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cho phù hợp với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được (Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc) của hàng tồn kho.

3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

4. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dỡ dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niện độ kế toán tiếp theo:

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 159 - DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Số dư bên Có:

Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

2. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

- Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm v
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
dịch vụ hóa đơn điện tử tại vĩnh phúc
Theo Nice accounting
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page