Ban hành quy chuẩn kỹ thuật mới đối với thóc dự trữ quốc gia



Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 53/2014/TT-BTC, thay thế Thông tư số 204/2011/TT-BTC về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc dự trữ quốc gia.

Ban hành quy chuẩn kỹ thuật mới đối với thóc dự trữ quốc gia


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 53/2014/TT-BTC, thay thế Thông tư số 204/2011/TT-BTC về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc dự trữ quốc gia.



Ảnh minh họa.

Theo đó, kể từ ngày 3/11/2014, chỉ tiêu chất lượng của thóc xuất kho dự trữ quốc gia được quy định như sau: Độ ẩm không lớn hơn 14% khối lượng (đối với các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và TP.Hồ Chí Minh là 15,5%); Tạp chất không lớn hơn 5,0% khối lượng; Hạt không hoàn thiện không lớn hơn 10% khối lượng; Hạt vàng không lớn hơn 1,25% khối lượng; Hạt bạc phấn không lớn hơn 10% khối lượng; Hạt lẫn loại không lớn hơn 10% khối lượng.
Thông tư cũng quy định rõ, trước khi bốc xếp thóc lên các phương tiện vận chuyển hoặc đưa thóc vào kho phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, hướng dẫn cho người lao động, bảo đảm an toàn người và hàng hóa.

Các phương tiện vận chuyển thóc phải sạch sẽ và đảm bảo che mưa, nắng; không để thóc chung với hóa chất và các loại hàng hóa khác dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng thóc...
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại bắc ninh
Theo đó, kể từ ngày 3/11/2014, chỉ tiêu chất lượng của thóc xuất kho dự trữ quốc gia được quy định như sau: Độ ẩm không lớn hơn 14% khối lượng (đối với các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và TP.Hồ Chí Minh là 15,5%); Tạp chất không lớn hơn 5,0% khối lượng; Hạt không hoàn thiện không lớn hơn 10% khối lượng; Hạt vàng không lớn hơn 1,25% khối lượng; Hạt bạc phấn không lớn hơn 10% khối lượng; Hạt lẫn loại không lớn hơn 10% khối lượng.
Thông tư cũng quy định rõ, trước khi bốc xếp thóc lên các phương tiện vận chuyển hoặc đưa thóc vào kho phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, hướng dẫn cho người lao động, bảo đảm an toàn người và hàng hóa.

Các phương tiện vận chuyển thóc phải sạch sẽ và đảm bảo che mưa, nắng; không để thóc chung với hóa chất và các loại hàng hóa khác dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng thóc...
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm
Nguồn Tài Chính Điện Tử

[Read More...]


Đề xuất tăng thuế để giảm tiêu thụ thuốc lá



Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra cái chết của hơn 40.000 người Việt mỗi năm. Chính vì vậy, hưởng ứng ngày Thế giới không hút thuốc lá năm 2014, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các đối tác kêu gọi các nước hãy tăng thuế thuốc lá.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Hưởng ứng ngày Thế giới không thuốc lá 31-5-2014, WHO và các đối tác kêu gọi các nước hãy tăng thuế thuốc lá.
Tại sao lại tăng thuế?

Chiều 26-5 tại Hà Nội, Văn phòng Chương trình Phòng chống tác hại của thuốc lá- Bộ Y tế tổ chức Hội thảo Cập nhật thông tin về Ngày thế giới không thuốc lá (31-5) và thực hiện Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá.

Tại Hội thảo, ông Lương Ngọc Khuê- Chánh Văn phòng Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá (PCTHTL) cho biết, năm nay, WHO chọn chủ đề “Tăng thuế thuốc lá” nhằm kêu gọi các quốc gia thực hiện chính sách thuế và giá các sản phẩm thuốc lá như một biện pháp hiệu quả để giảm tiêu thụ thuốc lá, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do sử dụng thuốc lá.

Theo WHO, sử dụng thuốc lá gây tử vong cho gần 6 triệu người mỗi năm trên toàn cầu, trong đó hơn 600.000 ca tử vong do các bệnh liên quan đến hút thuốc thụ động. Nếu các quốc gia không có các hành động kịp thời, con số tử vong do nạn dịch thuốc lá sẽ tăng lên hơn 8 triệu ca mỗi năm vào năm 2030. Hơn 80% các trường hợp tử vong do thuốc lá xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Những ca tử vong này lẽ ra đã có thể tránh được.

Bà Phan Thị Hải- Phó Chánh Văn phòng Chương trình PCTHTL cho biết: Hiện tỷ lệ thuế thuốc lá tại Việt Nam chiếm 41,6% giá bán lẻ (65% giá xuất xưởng). Việt Nam là nước có mức thuế thuốc lá thấp gần nhất so với các nước trong khu vực và rất thấp so với các nước phát triển như Pháp (80%), Đức (73%), Úc (60%)...

Theo khuyến cáo của WHO và Ngân hàng Thế giới (WB), để kiềm chế có hiệu quả việc sử dụng thuốc lá, thuế thuốc lá tại Việt Nam phải chiếm từ 65 đến 70% giá bán lẻ.

 Nhằm giảm thiểu tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường, ngày 18-6-2012, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-5-2013. Tăng thuế thuốc lá là một biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả được quy định tại Điều 4 của Luật PCTH của thuốc lá.

Được biết, hiện Bộ Y tế đang đề xuất, để giảm tiêu dùng thuốc lá cần phải tăng thuế để giảm sức mua thuốc lá. Chính vì vậy, Bộ Y tế đề xuất lộ trình: Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt từ 65% lên 105% vào thời điểm 2015; từ 105% lên 145% vào thời điểm 2018 và tiếp tục xem xét điều chỉnh thuế vào năm 2020.

Tăng thuế sẽ tăng buôn lậu thuốc lá?

dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải phòng Nói về lợi ích của việc tăng thuế thuốc lá, bà Phan Thị Hải nói: “Tại nước ta, do thuế thuốc lá thấp nên giá các sản phẩm thuốc lá rất rẻ đã tạo điều kiện để thanh thiếu niên dễ tiếp cận với các sản phẩm thuốc lá và nhanh chóng trở thành người nghiện thuốc lá. Các nghiên cứu về sử dụng thuốc lá trong thanh thiếu niên cho thấy tỷ lệ hút thuốc trong thanh thiếu niên đang tăng và độ tuổi bắt đầu hút thuốc ngày càng trẻ.

“Hiện có tới 21,6% nam thanh niên từ 16 đến 24 tuổi là người hút thuốc. Từ đó kéo theo hậu quả, nhiều trong số thanh niên Việt sẽ phải gánh chịu những hậu quả to lớn về sức khỏe do sử dụng thuốc lá. Do đó, tăng thuế chính là biện pháp hữu hiệu để hạn chế thanh thiếu niên hút thuốc, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong trong dài hạn đối với cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng thuế các sản phẩm thuốc lá giúp làm tăng nguồn thu ngân sách đáng kể cho Nhà nước”- bà Hải nói.

Bên cạnh đó, theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, khi tăng thuế thuốc lá để giá tăng 10%, sẽ giảm tiêu dùng khoảng 4% (ở các nước phát triển) và 8% ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, khi tăng giá khoảng 10% sẽ giảm tiêu thụ tới 10% ở trẻ em và người nghèo.

Về lo ngại, việc tăng thuế thuốc lá sẽ gia tăng tình trạng buôn lậu thuốc lá, ông Nguyễn Tuấn Lâm- đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam cho rằng: Khi đề cập tới việc tăng thuế, có một số ý kiến lo ngại về vấn đề buôn lậu, nhưng điều này là thiếu cơ sở. Theo số liệu ước tính của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam về số lượng thuốc lá lậu được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam, lượng thuốc lá nhập lậu tăng giảm không liên quan đến các thời điểm tăng thuế.

“Tại Việt Nam, việc tăng giá thuốc lá không phải là nguyên nhân chủ yếu làm tăng buôn lậu vì giá của phần lớn thuốc nhập lậu cao hơn giá thuốc cùng loại được sản xuất trong nước khoảng 30- 40%”- ông Lâm nói.

Cũng theo ông Lâm, việc gia tăng buôn lậu thuốc lá phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Khả năng kiểm soát mạng lưới bán lẻ thuốc lá tại các quốc gia, mức độ minh bạch trong công tác phòng chống buôn lậu của các nước…
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Nguồn Báo Hải Quan


[Read More...]


Nông nghiệp đang tự “chặn cửa” FDI của chính mình



Trao đổi với báo chí bên lề Hội thảo tham vấn Dự thảo “Đề án tăng cường thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2015-2020, định hướng tới năm 2030" diễn ra tại Hà Nội vừa qua, chuyên gia kinh tế, TS. Lê Đăng Doanh cho rằng, nền nông nghiệp Việt Nam đang tự “chặn cửa” FDI của chính mình bởi những yếu kém nội tại.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên FDI vào nông nghiệp “èo uột” không còn là câu chuyện mới. Theo ông, đâu là nguyên nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài “chê” ngành nông nghiệp Việt?

Tôi cho rằng, có nhiều lý do khiến FDI trong nông nghiệp ngày càng thấp nhưng chủ yếu vẫn xuất phát từ phía Việt Nam chứ không phải từ phía các nhà đầu tư. Có thể kể đến hàng loạt yếu tố như: Kết cấu hạ tầng tại các vùng đầu tư nông nghiệp còn yếu kém, không thuận tiện, tập trung như các khu công nghiệp. Đặc biệt đối với ngành lâm nghiệp, do ngành này chủ yếu phát triển tại các vùng, miền địa hình đồi núi, giao thông vận tải khó khăn khiến cho không ít DN FDI e dè. Bên cạnh đó, những lao động có tay nghề, chất lượng, được đào tạo bài bản trong nông nghiệp Việt Nam hiện nay còn rất thấp. Có một thực tế là, tại nhiều vùng quê, những lao động trẻ đều tủa ra thành phố kiếm việc làm, ở nhà chủ yếu còn người già và trẻ nhỏ nên khó đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra.

Việc có quá nhiều đầu mối liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ NN&PTNT, Bộ Công Thương… trong khâu phối hợp để đầu tư cũng là một trong những nguyên do cản trở FDI vào nông nghiệp. Bởi điều này sẽ khiến các nhà đầu tư tốn công, tốn của, gặp nhiều rối rắm ở khâu pháp lý. Một trong những yếu tố khiến nhà đầu tư ngoại “ngại” nông nghiệp trong nước còn là vấn đề đảm bảo cân bằng lợi ích giữa người nông dân, Chính phủ cũng như các DN FDI cho đến nay vẫn chưa được giải quyết tốt.

Lâu nay, FDI vào nông nghiệp luôn ở trong tình trạng năm sau thấp hơn năm trước. Điều này liệu có được cải thiện trong gian tới, thưa ông?

Theo tôi, tới đây, FDI vào nông nghiệp không chỉ được cải thiện phần nào so với hiện tại mà còn có khả năng tăng vọt. Kết quả này xuất phát từ thực tế, khi tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam đã nhận được thiện ý muốn trở thành đối tác quan trọng của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp từ Nhật Bản. Phía Nhật Bản mong rằng, nền nông nghiệp Nhật Bản và Việt Nam có thể cộng sinh với nhau. Đó là bởi, trong khi Nhật Bản rất khó phát triển các sản phẩm nông nghiệp thì Việt Nam lại luôn dồi dào, XK số lượng lớn các mặt hàng mà họ rất cần như chè, thủy sản…

Điểm đáng chú ý là, Nhật Bản thể hiện rõ sự quan tâm, muốn đầu tư có quy mô vào nền nông nghiệp Việt Nam ở cả góc độ vốn lẫn khoa học công nghệ, kỹ thuật. Vấn đề hiện tại là phía Việt Nam phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để nhanh chóng thu hút và xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm sử dụng hiệu quả những khoản đầu tư từ Nhật.

Xin ông cho biết, cần triển khai những giải pháp như thế nào để thời gian tới, không chỉ Nhật Bản mà nhiều quốc gia khác cũng sẽ “mặn mà” hơn với nông nghiệp Việt Nam?

Muốn đổi thay hiện trạng, cần sự vào cuộc đồng bộ của cả guồng máy chứ không chỉ đơn lẻ một thành phần, đối tượng nào. Trong đó, các cơ quan, bộ, ngành cũng như các cấp chính quyền, địa phương phải có sự cải cách mạnh mẽ, phối hợp với nhau, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhất có thể, giảm thiểu các thủ tục gây rườm rà, tốn kém cho DN FDI.

Nói tới làm ăn, mấu chốt vẫn là vấn đề lợi nhuận. Muốn thu hút hay giữ chân nhà đầu tư, bài học kinh nghiệm vẫn là phải cân đối, đảm bảo lợi ích để đôi bên cùng có lợi. Do đó, đây cũng là vấn đề rất quan trọng cần phải tính toán tới. Cụ thể, cần tạo ra các DN có tư cách pháp nhân đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy đứng ra hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài chứ không thể để diễn ra tình trạng nhà đầu tư hợp tác với các hộ nông dân đơn lẻ, thiếu cơ sở pháp lý căn bản, nhiều trường hợp khiến nhà đầu tư thua thiệt.

Trên thực tế, thời gian qua đã diễn ra tình trạng, có nhà đầu tư Ấn Độ đầu tư vào ngành mía đường Việt Nam nhưng không thu được lợi nhuận chính đáng. Họ lo cho nông dân mọi yếu tố như giống, phân bón… nhưng đến mùa thu hoạch, nông dân lại bán mía cho thương lái thu mua trả giá cao hơn khiến DN “xôi hỏng bỏng không” mà chẳng biết kêu ai. Những chuyện như vậy nếu không giải quyết dứt điểm sẽ khiến nguồn FDI ngày càng xa nông nghiệp, nông dân Việt Nam hơn.

Xin trân trọng cảm ơn ông!

Ông Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài(VAFIE):

FDI trong nông nghiệp chưa xứng với tiềm năng

Đầu tư vào nông nghiệp, trong đó có đầu tư FDI luôn được Chính phủ ưu tiên đặc biệt. Tuy vậy, FDI trong nông nghiệp thời gian qua còn rất hạn chế so với tiềm năng và kỳ vọng. Hạn chế này là do không xây dựng được quy hoạch nguồn vốn FDI cũng như các dự án cụ thể cần ưu tiên vận động trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc tùy tiện thay đổi quy hoạch, chính sách ở nhiều địa phương làm cho nhà đầu tư không mặn mà với lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra, là việc hợp tác giữa nông dân và DN chưa tốt, nông dân vi phạm cam kết hợp đồng về cung ứng nguyên liệu cho DN xảy ra ở nhiều nơi.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Hiện nay, trong khi Việt Nam quy hoạch được rất nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất lớn, thuận lợi cho đầu tư vốn FDI thì ngành nông nghiệp lại hoàn toàn không có khu nào đặc trưng, thậm chí là khu dành riêng cho nông nghiệp kỹ thuật cao. Nhà nước hoàn toàn có thể cải thiện vấn đề này bằng cách khoanh vùng nông nghiệp kỹ thuật cao khoảng vài nghìn ha và tập trung thu hút vốn, phát triển khu đó trước, sau đó nếu thành công mới mở rộng đầu tư.

Liên quan tới vấn đề nông dân hay “bội tín”, gây bất lợi cho nhà đầu tư, có một mô hình tốt có thể tham khảo là để nông dân tham gia góp cổ phần trong các đơn vị, DN. Điều này sẽ gắn kết tốt hơn giữa DN và nông dân, đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên. Tuy nhiên, hướng làm này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, thí điểm từng bước rồi mới triển khai chứ không thể làm ào ạt.

Ông Chris Jackson, Điều phối viên ban NN&PTNT, Ngân hàng Thế giới (WB):

Nhà nước phải đồng hành cùng DN FDI

Muốn thu hút các DN FDI trong nông nghiệp thì Nhà nước không chỉ đãi ngộ họ bằng những “bữa tiệc” chính sách một ngày, hai ngày mà phải đồng hành cùng DN trong cả chặng đường phát triển, phải coi đây là một cuộc “hôn nhân” giữa đôi bên.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu cho thấy, cứ 1 USD chi cho xúc tiến đầu tư sẽ làm tăng luồng vốn FDI thêm 189 USD. Vốn FDI tăng 155% khi xác định mục tiêu thực hiện xúc tiến đầu tư theo ngành so với không xác định mục tiêu theo ngành. Do đó, đối với Việt Nam, muốn tăng FDI vào lĩnh vực nông nghiệp cũng phải chú trọng hơn tới công tác xúc tiến đầu tư. Điểm lưu ý là, xúc tiến đầu tư thành công không thể chỉ dựa vào một cơ quan duy nhất mà cần có sự tham gia của nhiều bộ, ngành, cơ quan khác nhau. Nhà đầu tư sẽ đánh giá mức độ coi trọng FDI của Nhà nước bằng cách theo dõi xem các cơ quan Nhà nước phối hợp với nhau và hoạt động hiệu quả đến mức nào, để từ đó dự tính khả năng thành công khi đầu tư. Do đó, muốn đạt hiệu quả thu hút FDI cao, các cơ quan Nhà nước của Việt Nam cũng cần đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ hơn nữa trong nhiều lĩnh vực.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại quận phú nhuận Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Hà Nội: Tăng tốc cổ phần hoá doanh nghiệp



Sở Tài chính Hà Nội cho biết, theo Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp (DN) 100% vốn Nhà nước thuộc UBND TP. Hà Nội giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2015 TP. Hà Nội thực hiện sắp xếp, đổi mới 43 DN, 21 bộ phận DN và 7 đơn vị sự nghiệp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm
Theo Kế hoạch Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội thuộc diện sắp xếp cổ phần hoá.

Trong đó, năm 2014 thực hiện sắp xếp, đổi mới xong 31 DN và bộ phận DN (điều chỉnh theo kế hoạch tiến độ thành phố giao DN thực hiện là cổ phần hoá 12 DN và 12 bộ phận DN; các hình thức sắp xếp khác là 5 DN và 2 đơn vị sự nghiệp).

Để hoàn thành kế hoạch này, trong 6 tháng đầu năm 2014, Sở Tài chính đã phối hợp với Sở, ngành trình UBND thành phố thành lập Tổ thường trực, chuyên trách sắp xếp, đổi mới DN Nhà nước thuộc UBND thành phố; Đã báo cáo UBND thành phố xem xét, phê duyệt giá trị DN và phương án cổ phần hoá của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thể thao Hà Nội; kiểm tra quyết toán tài chính để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cổ phần hoá đối với Công ty TNHH một thành viên Nghe nhìn Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Sách và Thương mại Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Bao bì 277 Hà Nội, Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế;
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận bình thạnh
Làm việc với Tổ giúp việc về tiến độ cổ phần hoá 2 bộ phận DN thuộc Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội, Xí nghiệp xây lắp và Xí nghiệp Hoàn Kiếm; Báo cáo UBND thành phố đề nghị Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam xử lý rủi ro tín dụng Dự án Giầy Hà Tây của Công ty Giầy Hà Tây, nay là Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế thực hiện cổ phần hoá.

Ngoài ra Sở Tài chính Hà Nội đã đôn đốc xử lý tài chính tại 2 DN thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội ( gồm Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội và Công ty CP nhà số 68) thực hiện sắp xếp cổ phần hoá; Thực hiện quyết toán tài chính, xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm chuyển Công ty TNHH một thành viên 19-12 Hà Nội sang Công ty cổ phần.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại biên hòa đồng nai Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


16 tình huống thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất và cách xử lý



1. Các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu, tiền lì xì cho nhân viên... đều thuộc nhóm các khoản chi có tính chất phúc lợi.
- Doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Nhưng các khoản này phải cộng vào các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động để xác định mức được trừ cụ thể.
Công văn 158/TCT - CS ngày 12/1/2017
Công văn số 5435/TCT-CS ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
2. Phí đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên được hạch toán.
- Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí thuê người nước ngoài dạy ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được căn cứ vào hợp đồng dịch vụ và chứng từ thanh toán để tính vào chi phí hợp lý.
Công văn số 7546/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM

tinh_huong_thue_doanh_nghiep_va_cach_xu_ly

3. Chi phí mua sách cho nhân viên.
- Khoản chi mua sách chuyên ngành cho nhân viên tham khảo để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 2759/TCT-CS ngày 23/6/2017 của Tổng cục Thuế

4. Mất tiền đặt cọc do vi phạm hợp đồng được tính vào chi phí.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê mặt bằng, có đặt cọc một khoản tiền giữ chỗ nhưng về sau không thực hiện hợp đồng nên bị mất cọc thì số tiền cọc bị mất được tính vào chi phí hợp lý.
Hồ sơ hạch toán cần có: hợp đồng thuê mặt bằng (quy định rõ việc mất cọc nếu không thực hiện hợp đồng), chứng từ chi tiền.
Công văn số 3603/CT-TTHT ngày 24/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM
Trường hợp Công ty thuê văn phòng nhưng do chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn nên không được trả lại khoản tiền đặt cọc thuê nhà (khoảng 100 triệu đồng) thì các hồ sơ chứng từ như hợp đồng thuê (có quy định việc chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn sẽ không được hoàn trả tiền đặt cọc) chứng từ chi... là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Công văn số 6627/CT-TTHT ngày 13/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chi phí được trừ

5. Tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ tết.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa (rượu, trà, bánh, kẹo) để tặng khách hàng trong các dịp lễ, tết nhằm tri ân, duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng thì khoản chi này được xem là liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với hóa đơn trị giá từ 20 triệu đồng) thì được trừ khi tính thuế TNDN.
Cần lưu ý, khi biếu tặng hàng hóa cho khách hàng, Công ty vẫn phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT như hàng bán ra. Nhưng không phải ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN.
Công văn số 12129/CT-TTHT ngày 9/12/2016 của Cục Thuế TP. HCM

6. Khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán.
Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiền lãi do chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì khoản chi tiền lãi này được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Công văn số 464/CT-TTHT ngày 16/1/2017 của Cục Thuế TP. HCM

7. Tiền ăn trả vào lương, chi phí mua thêm thức ăn không được chấp nhận.
Trường hợp Công ty đã trả phụ cấp tiền ăn cho nhân viên vào lương, đồng thời có mua thêm thức ăn (mì gói, bánh ngọt, nước ngọt...) để dự trữ cho nhân viên thì chi phí mua thêm thức ăn dự trữ này không được chấp nhận.
Công văn số 6627/CT-TTHT ngày 13/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM

8. Hóa đơn mua vào lập không đúng thời điểm.
Trường hợp Công ty có mua nguyên vật liệu nhưng bên bán lập hóa đơn trễ so với quy định (giao hàng tháng trước nhưng tháng sau mới lập hóa đơn), nếu các điều kiện khác vẫn đáp ứng thì Công ty vẫn được tính vào chi phí hợp lý, được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Hồ sơ cần có:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản giao nhận hàng hóa (tháng giao)
+ Hóa đơn
+ Chứng từ thanh toán đúng quy định.
Đối với bên bán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm
Công văn số 2731/TCT-CS ngày 20/6/2016 của Tổng cục Thuế
Được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo công văn 2104/TCT-KK ngày 06/06/2014

9. Tiền hàng ứng trước không thu hồi được.
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản tiền ứng trước không thu hồi được từ nhà cung cấp nước ngoài thì đây là khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế nên không được tính vào chi phí được trừ
Công văn số 4789/CT-TTHT ngày 26/5/2016 của Cục Thuế TP. HCM

10. Thuê cá nhân vận chuyển bằng xe ba gác, xe máy (xe ôm), may gia công.
Trường hợp Công ty có thuê các cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng xe máy, may gia công với mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
Căn cứ vào hợp đồng, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế Công ty lập bảng kê 01/TNDN để hạch toán vào chi phí hợp lý
Nếu tổng mức chi trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, trừ trường hợp cá nhân có lập cam kết thu nhập thấp thì miễn khấu trừ.
Công văn số 22684/CT-HTr ngày 22/4/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội
Công văn số 2019/CT-TTHT ngày 9/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM

11. Tiền lì xì cho nhân viên.
Trường hợp Công ty có chi chi lì xì mừng năm mới thì được xem là một khoản chi "phúc lợi" được trừ khi tính thuế TNDN
Công văn số 2489/CT-TTHT ngày 24/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM

12. Chi phí tàu xe hỗ trợ người lao động.
Trường hợp Chi nhánh có chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết, thì được xem là một khoản chi "phúc lợi" được trừ khi tính thuế TNDN
Công văn số 2425/CT-TTHT ngày 23/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM

13. Thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đối với các khoản có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân.

Nếu hình thức thanh toán này được:
+ Quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty
+ Hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân
+ Đồng thời các khoản chi nêu trên có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp;
+ Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán.
+ Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân

=> Thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính, vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận gò vấp Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đối với khoản chi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân

14. Khoản chi phương tiện đi dự đám hiếu hỷ.
khoản chi phương tiện đi dự đám hiếu, hỷ của người lao động cũng được chấp nhận là khoản chi phúc lợi và được trừ khi tính thuế TNDN.
Công văn số 43626/CT-HTr ngày 3/7/2015 của Cục Thuế TP. Hà Nội

15. Chi phí tiền lương của những đối tượng phải tham gia BH bắt buộc nhưng không đóng.
Theo Công văn này, chi phí tiền lương chỉ cần có đầy đủ các chứng từ sau là được chấp nhận, không bắt buộc phải có chứng từ đóng BHXH:
1. Chứng từ chi lương;
2. Bảng lương;
3. Hợp đồng lao động;
4. Chứng từ nộp thuế TNCN.
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vi phạm quy định về BHXH (không đóng BHXH chẳng hạn) thì chi phí tiền lương vẫn được chấp nhận
Công văn số 3884/TCT-CS ngày 18/11/2013 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN

16. Về chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng (văn phòng đi thuê) được quy định rõ trong hợp đồng thuê là bên đi thuê có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa trong thời gian thuê thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng này được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Công văn số 38267/CT-TTHT ngày 7/6/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET sẵn sàng cập nhật các thông tư, nghị định mới nhất liên quan đến các nghiệp vụ kế toán và thuế mới nhất.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Tổng hợp


[Read More...]


Các phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất



Hàng tồn kho, lưu kho, là nguyên vật liệu hay sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được giữ trong kho của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có nhiều nguồn gốc và mục đích khác nhau, nên doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp tính giá thực tế phù hợp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam'
Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) (giá bình quan cả kỳ dự trữ)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:



-  Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

-  Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:



Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

c)  Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận thủ đức
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.



Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.

3. Phương pháp FIFO: First in - First out (nhập trước xuất trước)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

-  Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

-  Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

4. Phương pháp LIFO: Last in - First out (nhập sau xuất trước)

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại quận thủ đức 
Tổng hợp


[Read More...]


9 ý tưởng tuyệt vời cho hoạt động quản lý kho hiệu quả



Ngoài việc tập trung bán hàng và tung ra các sản phẩm đúng lúc thì doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề quản lý kho, tránh những lỗ hổng và thất thoát hàng hóa. Dưới đây là 9 ý tưởng tuyệt vời để hoạt động quản lý kho hiệu quả hơn, các doanh nghiệp có thể tham khảo.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
• 5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng cho các doanh nghiệp
• Tránh xa 5 sai lầm dưới đây để quản lý kho hàng hiệu quả hơn


1. Tạo danh sách hàng thường xuyên xuất kho

Dù là vì doanh thu hay vì quản lý kho, việc doanh nghiệp chủ động áp dụng quy tắc 80 – 20 cũng đều rất có ý nghĩa với sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp của bạn có thể đạt được hiệu quả to lớn bằng cách nhóm 20 phần trăm sản phẩm thành 80 phần trăm đơn đặt hàng. Việc bán số lượng lớn một nhóm các mặt hàng giúp doanh nghiệp xây dựng thế mạnh cung cấp, đồng thời nhân viên sẽ gần như “thuộc lòng” được nhóm mã hàng hoá này vì họ phải tiếp xúc với nó thường xuyên.

9_y_tuong_tuyet_voi_quan_ly_kho_hieu_qua

2. Thiết lập vị trí hàng trong kho theo khu vực riêng

Các mã hàng đều thay đổi theo từng thời kì, vì vậy cần phải sắp xếp thích hợp với mô hình kinh doanh của bạn, thiết lập và xem lại ít nhất 6 tháng 1 lần.

Điều này đảm bảo rằng, các mã hàng phải nằm chính xác ở số kệ nhất định trong kho hàng nhằm giảm thời gian nhân viên tìm kiếm khi khách hàng yêu cầu. Hệ thống quản lí kho hàng của bạn phải có mô-đun phân chia rõ ràng, linh hoạt. Nếu bạn chưa sử dụng phần mềm quản lý bán hàng mà sử dụng excel thì có thể tham khảo các mẫu quản lý kho hàng trên mạng để học theo và tối ưu phù hợp với doanh nghiệp của mình.

3. Bố trí kệ – giá thích hợp với hàng hoá trong kho

Lưu ý các doanh nghiệp về việc lựa chọn kệ – giá sao cho các mặt hàng có khối lượng nhỏ, thấp và chưa di chuyển ở các giá đỡ và kệ hàng di chuyển nhanh, vận chuyển bằng thùng cartoon/pallet hoăc chọn những nơi lưu trữ phù hợp khác – để cải thiện mật độ lưu trữ và năng suất kho hàng. Điều này cũng cho phép bạn tận dụng tốt không gian trong quy trình quản lý kho.

4. Tối ưu các đơn hàng xuất kho

Trong quá trình tư vấn cho khách hàng ngoại tỉnh, thành, doanh nghiệp cần chủ động tư vấn khách chọn những mặt hàng hiện đang có sẵn trong kho, hoặc đề nghị khách mua theo lô con số cộng trừ tồn – dư trong kho chính xác.

5. Tự tạo ra khu vực trung tâm lấy hàng trong kho

Bạn có thể tăng năng suất và cải thiện sự tiện lợi cho người chọn hàng bằng việc sắp xếp các mã hàng đi một cách nhanh nhất ở vùng trung tâm hoặc khu vực điều khiển để lấy hàng trong kho lưu trữ của bạn.

 đăng ký nhận tài liệu quy trình quản lý nghiệp vụ kho hàng

6. Chỉ chọn hai hoặc ba kích cỡ thùng hàng để vận chuyển

Chỉ nên chọn hai hoặc ba thùng hàng với kích cỡ phù hợp để vận chuyển đơn đặt hàng. Ngoài ra, có thể có một vài kích cỡ tùy chỉnh để khi cần thiết người chọn hàng có thể làm việc nhanh hơn. Việc cắt giảm kích cỡ có thể tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng hóa cũng như dễ dàng hơn trong công tác vận chuyển.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại hải phòng
7. Ứng dụng công nghệ trong quản lý kho hàng

Có rất nhiều lựa chọn để nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng bao gồm mã vạch, công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến, nhận diện theo nhãn hiệu, ánh sáng và công nghệ kích hoạt bằng giọng nói. Các công nghệ này được thiết lập nhằm tăng năng suất hiệu quả quản lý và nâng cao độ chính xác.

8. Tự động hóa quy trình chọn hàng tại kho

Thông thường, người chọn hàng trong kho phải dành ra 60% thời gian để xem xét hoặc di chuyển những sản phẩm. Việc lựa chọn các giải pháp tự động, chẳng hạn như vận chuyển sẽ làm giảm thời gian đi lại cho họ. Và tháp lưu trữ hàng nhiều tầng là một phương án sáng tạo và tiết kiệm thời gian đi lại.

9. Sử dụng phần mềm để nâng cao hiệu quả quản lý kho

Phần mềm quản lý kho hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp sắp xếp các đơn đặt hàng theo một hệ thống, theo cùng lô hàng, theo cùng khu vực và các đơn hàng phức tạp như các mặt hàng không thể vận chuyển được để tiết kiệm thời gian ở trung tâm phân phối. Doanh nghiệp có thể dùng thử miễn phí tính năng quản lý kho hàng.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các yêu cầu về quản lý kho hàng giúp người điều hành doanh nghiệp dễ dàng quản lý, ra quyết định.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh MISA
[Read More...]


Nhưng điểm mới của Nghị định 153/2016/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2017




Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Nghị định 153/2016/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2017 với nhiều quy định mới, Tapchitaichinh.vn giới thiệu tới bạn đọc những nội dung cần quan tâm.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
Tăng lương tối thiểu vùng từ 180.000 - 250.000 đồng/tháng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP nêu rõ, từ ngày 01/01/2017 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng  lần lượt là  3.750.000 đồng/tháng, 3.320.000 đồng/tháng, 2.900.000 đồng/tháng, 2.580.000 đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Vùng I, II, III, IV. (Khoản 1 Điều 3)

Bổ sung đối tượng áp dụng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP bổ sung thêm đối tượng áp dụng, đó là: “Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động”. (Khoản 1 Điều 2)

Thay đổi trong việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định,  mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất (So với quy định hiện hành, thì Nghị định 153/2016/NĐ-CP đã bỏ cụm “chưa qua đào tạo”. (Điểm a Khoản 1 Điều 5)

Đồng thời, mức lương của người lao động phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề (So với quy định hiện hành, thì Nghị định 153/2016/NĐ-CP đã bổ sung đầy đủ hơn, cụ thể là thêm cụm “"làm công việc đòi hỏi người lao động" và "đào tạo nghề theo"). (Điểm b Khoản 1 Điều 5)

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận tân bình
Thay đổi địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1.Huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ là Vùng I (hiện hành là Vùng II);

2.TP. Sông Công, Thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III),

3.TP. Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III),

4.TP. Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III);

5.Huyện Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam sẽ là Vùng III (hiện hành là Vùng IV).

6.Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh sẽ là Vùng III (hiện hành là Vùng IV).

7.Huyện Giang Thành  thuộc tỉnh Kiên Giang sẽ là Vùng IV (hiện hành là Vùng III).

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa - mẫu 05 - VT



Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ  thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam

Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa được ban hành kèm thông tư 200.



Cách viết:

Góc trên bên trái của Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thực hiện kiểm kê. Ban kiểm kê gồm Trưởng ban và các uỷ viên.

Mỗi kho được kiểm kê lập 1 biên bản riêng.

Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật tư, công được kiêm kê tại kho.

Cột 1: Ghi đơn giá của từng thứ vật tư, công cụ (tuỳ theo quy định của đơn vị để ghi đơn giá cho phù hợp).

Cột 2, 3: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ theo sổ kế toán.

Cột 4, 5: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ theo kết quả kiểm kê.

Nếu thừa so với sổ kế toán (cột 2, 3) ghi vào cột 6, 7, nếu thiếu ghi vào cột 8, 9.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại bắc ninh
Số lượng vật tư, công cụ thực tế kiểm kê sẽ được phân loại theo phẩm chất:

- Tốt 100% ghi vào cột 10.

- Kém phẩm chất ghi vào cột 11.

- Mất phẩm chất ghi vào cột 12.

Nếu có chênh lệch phải trình giám đốc đơn vị ghi rõ ý kiến giải quyết số chênh lệch này.

Biên bản được lập thành 2 bản:

- 1 bản Ban Tài chính, Kế toán lưu.
- 1 bản thủ kho lưu.

Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và thủ kho, kế toán trưởng cùng ký vào biên bản (ghi rõ họ tên).
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Tổng hợp,
[Read More...]


Trong kế toán áp dụng nguyên tắc coi trọng nội dung bản chất hơn hình thức



Hệ thống pháp lý về kế toán (Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán) ở các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam được xây dựng, củng cố và hoàn thiện theo nguyên tắc “coi trong nội dung bản chất hơn hình thức” trong việc hướng dẫn ghi nhận và trình bày thông tin kế toán. Bài viết cung cấp thông tin đầy đủ hơn về nguyên tắc “coi trọng nội dung bản chất hơn hình thức” và đưa ra các đề xuất, khuyến nghị triển khai áp dụng triệt để nguyên tắc này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

“Coi trọng bản chất hơn hình thức” thuộc nhóm đặc tính về đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán theo như quy định trong Khuôn mẫu của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng và tính hữu dụng của thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp (DN).

Khi hạch toán các giao dịch và sự kiện kinh tế, tài chính, nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” yêu cầu kế toán phải tính toán và trình bày ảnh hưởng kinh tế của nghiệp vụ thay vì trình bày theo hình thức pháp lý. Như vậy, về cơ bản, bản chất liên quan đến nội dung của giao dịch, trong khi đó hình thức liên quan tới cách thể hiện hay trình bày giao dịch đó.

Trong hầu hết các trường hợp, bản chất của nghiệp vụ và hình thức là một và nhất quán với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những tình huống mà nội dung hay bản chất của nghiệp vụ có thể khác với hình thức, khi đó kế toán căn cứ vào nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” để lựa chọn phương pháp xử lý và ưu tiên đánh giá theo bản chất kinh tế.

Vận dụng nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” tại các nước

Tại một số nước

Qua nhiều năm, nguyên tắc kế toán “coi trọng bản chất hơn hình thức” đã được phổ biến lan rộng trong chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Tại châu Âu: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế  được thể hiện dưới dạng các nguyên tắc và có thể được áp dụng cho mọi thành viên thuộc Liên minh châu Âu. Tại Vương quốc Anh, trước đây, vấn đề này được quy định trong Chuẩn mực báo cáo tài chính số 5, yêu cầu các DN phải trình bày giao dịch theo đúng bản chất, nội dung kinh tế trên báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này được ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán vào tháng 4/1994 và liên tục được sửa đổi, bổ sung vào tháng 12/1994, tháng 9/1998 và tháng 11/2003. Sau đó, chuẩn mực này cùng toàn bộ hệ thống UK GAAP, Chuẩn mực báo cáo tài chính cũ được loại bỏ bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Hiện nay, các vấn đề liên quan tới trình bày thông tin dựa trên bản chất kinh tế của nghiệp vụ được quy định trong Mục 2, Mục 11 và 12, Mục 23 của Chuẩn mực kế toán 102 theo hệ thống UK GAAP mới.

Nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” được vận dụng trong hệ thống kế toán tại quốc gia này nhưng không được đề cập một cách chính thức hay nói cách khác “coi trọng bản chất hơn hình thức” không được coi là một nguyên tắc kế toán cơ bản. Nguyên tắc này chỉ được vận dụng trong những trường hợp mà quyền sở hữu pháp lý của một tài sản tách rời với quyền được hưởng lợi ích kinh tế từ tài sản đó. Với những khía cạnh khác, “coi trọng bản chất hơn hình thức” không phải là nguyên tắc làm cơ sở cho việc ghi nhận và đánh giá trong kế toán tại Đức.

Tại châu Á: Năm 1997, Trung Quốc lần đầu tiên đề cập tới khái niệm “coi trọng bản chất hơn hình thức” trong chuẩn mực kế toán về công khai thông tin trong các quan hệ và giao dịch với bên liên quan. Đến tháng 12/2000, Bộ Tài chính Trung Quốc đã ban hành “Hệ thống kế toán DN” và đã chính thức đưa nguyên tắc này vào hệ thống nguyên tắc kế toán.

Tại Mỹ: Việc vận dụng nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” là một vấn đề cần được quan tâm đối với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (US GAAP). US GAAP phần lớn được xây dựng trên nền tảng là các quy định pháp lý trong khi Chuẩn mực kế toán quốc tế được thiết lập dựa trên các nguyên tắc là nhiều hơn. Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ hơn 30 năm trước đã hoàn toàn loại bỏ khái niệm về coi trọng bản chất hơn hình thức.

Nguyên nhân là nếu như đưa nguyên tắc này vào hệ thống đặc tính của kế toán thì sẽ bị thừa, sự tồn tại của đặc tính có thể tin cậy được và đặc biệt là biểu hiện trung thực cho thấy, không cần thiết phải bổ sung thêm yêu cầu coi trọng nội dung hơn hình thức khi trình bày thông tin kế toán.

Tuy nhiên, nếu như Chuẩn mực kế toán quốc tế được hội tụ với các quy định của US GAAP thì bắt buộc nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” phải được vận dụng lại. Vấn đề này đã được giải quyết thông qua dự án hợp tác để hội tụ các khuôn khổ khái niệm và là cơ sở cho phần kết luận của CON 8: “Coi trọng bản chất hơn hình thức” không được ghi nhận là một phần nội dung riêng biệt của quy định trình bày thông tin trung thực do thực hiện như vậy sẽ là không cần thiết.

Trình bày thông tin trung thực có nghĩa là thông tin tài chính phản ánh được bản chất của giao dịch, sự kiện kinh tế chứ không đơn thuần chỉ phản ánh hình thức pháp lý của thông tin. Trình bày theo hình thức pháp lý khác với bản chất thực tế của giao dịch sự kiện kinh tế sẽ không đáp ứng được quy định về trình bày thông tin trung thực.

Tại Việt Nam

Luật Kế toán 2015, tại Điều 6, nguyên tắc kế toán quy định “Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch”. Quy định này là cơ sở cho việc nghiên cứu, soạn thảo và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đảm bảo cho việc ghi nhận và cung cấp thông tin theo đúng nội dung bản chất hơn hình thức, tên gọi của giao dịch.

- Về hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS): Hiện nay, VAS chưa chính thức “coi trọng bản chất hơn hình thức” là một nguyên tắc kế toán cụ thể để ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC). Tuy nhiên, trong đoạn 12 của VAS 21 – Trình bày báo cáo tài chính, yêu cầu thông tin được cung cấp trên BCTC phải đảm bảo đáng tin cậy, trong đó phải “phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng”.

Đồng thời, phần lớn nội dung của hệ thống VAS được kế thừa từ Chuẩn mực kế toán quốc tế nên một số quy định về các phương pháp kế toán đã được xây dựng trên nền tảng coi trọng bản chất hơn hình thức pháp lý của nghiệp vụ. Ví dụ như một số vấn đề sau:

- VAS 06 – Thuê tài sản: Đối với tài sản cố định thuê tài chính, về hình thức pháp lý của hợp đồng hay thỏa thuận thì bên đi thuê không có quyền sở hữu tài sản thuê, nhưng bên đi thuê đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản, có quyền kiểm soát tài sản và thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản. Chính vì vậy, xét về bản chất của nghiệp vụ, bên đi thuê được quyền ghi nhận và trình bày thông tin về tài sản thuê tài chính trên Bảng cân đối kế toán của mình.

- VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Thứ nhất, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm DN chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua, hoặc là thời điểm không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hóa chứ không căn cứ vào thời điểm DN phát hành hóa đơn hay ngày thực sự chuyển giao quyền sở hữu pháp lý.

Thứ hai, tại đoạn 8 của VAS 14 quy định “khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu”. Có nghĩa là, về mặt pháp lý thì quyền sở hữu tài sản đã bị thay đổi, nhưng giao dịch này về bản chất không có mục đích thương mại do nó không làm phát sinh bất kể khoản lãi hay lỗ nào. Việc vận dụng nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức không cho phép cả 2 DN ghi nhận doanh thu ngay cả khi 2 DN thực hiện đổi hàng hóa hay dịch vụ qua một hợp đồng có hiệu lực thi hành.

- Về chế độ kế toán DN: Theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC, chương III về BCTC, Điều 102 về nguyên tắc lập và trình bày BCTC của DN đáp ứng giả định hoạt động liên tục có đưa ra nguyên tắc “Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức)”.

Ngoài ra, trong hướng dẫn phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ, so với Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì Chế độ kế toán DN theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC đã có những điều chỉnh từ việc vận dụng nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức”.

Cụ thể, trường hợp DN cho khách hàng hưởng khuyến mại nhưng phải kèm theo điều kiện khác như mua hàng (ví dụ mua 2 tặng 1) thì về hình thức là thực hiện khuyến mại nhưng bản chất là giảm giá hàng bán, chính vì vậy, DN phải hạch toán ghi nhận doanh thu và phân bổ giá vốn cho cả hàng khuyến mại.

Như vậy, việc vận dụng nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” trong lựa chọn phương pháp xử lý các nghiệp vụ kế toán tại Việt Nam đang ngày càng được coi trọng. Tuy nhiên, việc vận dụng sao cho có hiệu quả và linh hoạt nguyên tắc này nhằm nâng cao chất lượng thông tin về độ tin cậy và tính trung thực hiện nay tại Việt Nam còn gặp không ít trở ngại. Nguyên nhân có thể kể đến như sau:

Một là, trong những trường hợp bản chất và hình thức pháp lý của giao dịch là khác biệt hoặc các giao dịch phát sinh quá phức tạp thì quan trọng nhất là kế toán viên phải xác định chính xác bản chất thực sự của giao dịch là gì để hạch toán và trình bày thông tin cho phù hợp. Vấn đề này phụ thuộc vào trình độ và nhận thức của người làm kế toán mà chất lượng nguồn nhân lực kế toán - kiểm toán của Việt Nam vẫn còn chênh lệch so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Hai là, trong kế toán, nhiều trường hợp vẫn không tránh khỏi tính phụ thuộc vào vai trò, trình độ quản trị hay yếu tố sở hữu của một DN, có nghĩa là cố tình tránh việc vận dụng nguyên tắc này trong hạch toán và trình bày thông tin. Ví dụ: DN thực hiện dấu các khoản nợ phải trả tại các đơn vị thành viên nên các khoản nợ này sẽ không xuất hiện trên báo cáo tài chính (BCTC) của DN hoặc lập bộ chứng từ về bán hàng hóa, ghi tăng doanh thu nhưng hàng hóa vẫn nằm trong kho của DN. Vấn đề này phụ thuộc vào trách nhiệm và nhận thức của từng tổ chức, DN về cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Ba là, các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý DN về thuế, tài chính (dự phòng; quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định; luật thuế thu nhập DN...) chưa có sự tách biệt rõ mục đích, dẫn đến kế toán viên tại DN có xu hướng xử lý theo quy định của thuế thay vì xử lý đúng bản chất kinh tế của giao dịch.

Một số đề xuất, kiến nghị

Từ những phân tích về trở ngại việc vận dụng nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” tại Việt Nam, bài viết đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị triển khai nhằm quán triệt và nâng cao tính linh hoạt trong việc vận dụng nguyên tắc này trong hạch toán và trình bày thông tin trên BCTC của các DN:

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận thanh xuân Một là, Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán nên ban hành các văn bản hướng dẫn, tư vấn, giải đáp, hỗ trợ các DN trong việc nhận diện bản chất kinh tế của một số các giao dịch phức tạp phát sinh, tránh tình trạng thiếu tính nhất quán trong xác định bản chất nghiệp vụ dẫn đến tranh cãi giữa các bên khi vấn đề “coi trọng bản chất hơn hình thức” được đưa ra để biện hộ cho phương thức xử lý về mặt kế toán.

“Coi trọng bản chất hơn hình thức” thuộc nhóm đặc tính về đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán như quy định trong Khuôn mẫu của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng và tính hữu dụng của thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Hai là, nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên và DN cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán khi thực hiện soát xét các giao dịch của khách hàng nhằm đảm bảo nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn hình thức” được tuân thủ (phán đoán dựa trên nguyên tắc trọng yếu). Những vấn đề phát sinh liên quan đến nguyên tắc này cần được kiểm tra chặt chẽ, đầy đủ nhằm đảm bảo thông tin báo cáo tài chính cung cấp trung thực, khách quan, hữu ích và đáng tin cậy.
Ba là, cần xây dựng các chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán - kiểm toán. Chương trình đào tạo kế toán - kiểm toán tại các trường đại học, cao đẳng phải tích cực đổi mới, cập nhật theo những thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời, rèn cho sinh viên kỹ năng phân tích, phán đoán giao dịch, vận dụng nguyên tắc kế toán để xử lý và trình bày thông tin một cách linh hoạt.

Bốn là, sớm nghiên cứu, ban hành các nghị định triển khai áp dụng Luật Kế toán 2015, làm cơ sở cho kế toán tại DN, kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và DN hành nghề cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán cũng như các cấp quản lý DN nâng cao trách nhiệm của mình trong việc tuân thủ các quy định của khuôn khổ pháp luật về kế toán.

Đặc biệt, vận dụng và tuân thủ triệt để nguyên tắc “Việc lập và trình bày BCTC phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch” nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Theo Tạp chí Tài chính
[Read More...]


Các loại văn bản cần dùng trong kế toán tiền lương



Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.

Các loại văn bản cần trong kế toán tiền lương tại Việt Nam: Hợp đồng lao động, Quy chế lương thưởng, Bảng chấm công, Hợp đồng Bảo hiểm, Tạm ứng + Hoàn ứng, Quyết định khen thưởng + tăng lương, Danh sách nhân viên/

Cụ thể, theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành:

1. Hợp đồng lao động (Mẫu hợp đồng lao động)

- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị  định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động) và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

1.1. Các loại Hợp đồng lao động

- Hợp đồng không xác đinh thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

- Hợp đồng xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng dưới 1 năm: theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

1.2. Cách thể hiện trên Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

a) Tên và địa chỉ người sử dụng người lao động: bên thuê lao động

b) Thông tin người lao động:

Hồ sơ của Người lao động khi đến xin tuyển dụng? Ai là người phải làm HDLD? Giám đốc có phải làm không? Chỉ có Người Đại diện theo Pháp luật ghi trên GP DKKD thì không phải ký HD? – Vì họ là người sử dụng người lao động?  Còn lại những đối tượng khác buộc phải ký kết HDLD

c) Lương

+ Lương tối thiểu: Là lương do Chính Phủ xây dựng lên: quy định mức lương thấp nhất phải trả cho Người lao động. Phân làm 2 loại

• Lương tối thiểu chung: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong cơ quan Nhà Nước (Hiện nay đang là 1.150.000)

• Lương tối thiểu vùng: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong DN  (theo ND103/2014/ND-CP) cụ thể theo từng vùng. Chi tiết

+ Lương cơ bản: Là lương do người sử dụng lao đông thỏa thuận với người lao động. Lương này thưởng để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, còn lương thực tế - thực nhận có thể khác và cao hơn (khi có thêm các khoản phụ cấp).

Nhưng Lương cơ bản để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh d) Các khoản phụ cấp và chế độ khác:

Chúng ta khi chung/ tổng quát trên Hợp đồng lao động: thể hiện NLD sẽ được hưởng toàn bộ quyền lợi khi làm việc tại DN - phản ánh rõ trên Quy chế lương thưởng của DN. Cụ thể

+ Tiền ăn: Nầu ăn trực tiếp/ chi bằng tiền

+ Điện thoại: thực tế phát sinh/ khoán chi

+ Trang Phục: thực hiện theo Kỳ - tuỳ vào thực tế kinh doanh – quy định của DN theo 2 cách: Hiện vật/ bằng tiền.

+ Xăng xe, đi lại: Thay vì có xe đưa đón NLĐ đi làm, DN hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho NLĐ.

+ Trách nhiệm: Bộ phận quản lý

+ Năng lực: Nhân viên kinh doanh/ phát triển thị trường/ Công nhân sản xuất sp

+ Thâm niên: sự gắn bó lâu dài của NLD với DN

+ Độc hại: cho những công việc mang tính ảnh hưởng đến sức khoẻ: sản xuất sơn/ túi nilon/ phân bón/ thuốc trừ sâu,….

+ Rủi ro: Công nhân sản xuất sp/ xây dựng công trình/ lái xe cho những DN chuyên kinh doanh vận tải, du lịch hành khách,…

2. Quy chế lương thưởng

Quy chế lương thưởng là văn bản được lập dựa trên Quyết định của Nhà quản lý trên đó ghi nhận đầy đủ về Quyền lợi và Nghĩa vụ của NLD làm việc trong DN.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại vĩnh phúc
3. Bảng chấm công - xem mẫu bảng chấm công

4. Hồ sơ Bảo hiểm

Tỷ lệ trích đóng các khoản Bảo hiểm bắt buộc tính từ ngày 01/01/2015 – theo QD 1111/2011/ QD-BTC và Nghị định số 191/2013/ND-CP

kế toán tiền lương

Lưu ý:

- Bảo hiểm thất nghiệp: tính từ ngày 01/01/2015 đây là khoản bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện cho tất cả các DN – không loại trừ đối tượng DN nào (trước năm 2015 là bắt buộc đối với các công ty có từ 10 lao động trở lên).

- Kinh phí Công đoàn: Là khoản trích được thực hiện làm căn cứ để thực hiện các khoản trích đóng bắt buộc. Yêu cầu toàn bộ DN đóng BH bắt buộc cho NLD đều phải thực hiện

5. Tạm ứng – Hoàn ứng

6. Quyết định khen thưởng – tăng lương - Mẫu

7. Danh sách nhân viên

Là toàn bộ người lao động đã và đang làm việc trong DN được xác định trong 1 tháng nhất định. Căn cứ vào Danh sách NLD, kế toán xác định bộ phận sử dụng NLĐ.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Tổng hợp
[Read More...]


Đâu là lý do thuyết phục bạn nên sử dụng phần mềm quản lý kho cho doanh nghiệp mình?



Khi bạn làm chủ một doanh nghiệp, bạn phải là người quản lý được tất cả các chi tiết dù là nhỏ nhất trong doanh nghiệp của mình. Trong đó, quản lý kho và giải quyết tồn kho là một trong những yêu cầu quan trọng. Vậy tại sao phải quản lý kho và giải quyết tồn kho? Và đâu là giải pháp tối ưu cho việc quản lý kho của bạn?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Tại sao phải quản lý kho và giải quyết tồn kho?
Quản lý kho hàng của doanh nghiệp giúp bạn kiểm soát được tình hình hàng hóa và kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp, bài toán giải quyết tồn kho luôn là bài toán làm đau đầu người quản lý. Có hai vấn đề chính doanh nghiệp thường phải đối mặt khi giải quyết bài toán tồn kho:
Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ
Tổ chức, sắp xếp hàng dự trữ trong kho hiệu quả.
Khi giải quyết được hai vấn đề này, bài toán tồn kho của bạn sẽ trở nên dễ giải quyết hơn bao giờ hết.

Giải pháp giúp bạn quản lý kho hiệu quả
Để giải quyết gọn nhẹ bài toán quản lý kho và tồn kho, hãy tìm cho mình một công cụ hỗ trợ thông minh. Phần mềm quản lý kho chính là giải pháp tối ưu nhất cho bạn.

Quản lý kho bằng phần mềm giúp doanh nghiệp quản lý chính xác số lượng hàng hóa nhập vào, xuất ra và số lượng hàng hóa tồn kho, sắp hết hạn, bị trả về,... một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Đối với phân hệ quản lý kho của phần mềm MISA SME.NET 2017 giúp doanh nghiệp thực hiện tất cả nghiệp vụ kho:

Nhập kho hàng mua, Nhập thành phẩm sản xuất/ lắp ráp/tháo dỡ, Xuất bán hàng, Xuất sản xuất, lắp ráp, tháo dỡ, Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Xuất kho gửi bán đại lý, Xuất chuyển kho nội bộ,...
Đáp ứng nhiều phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kì, Bình quân tức thời, Nhập trước xuất trước, Thực tế đích danh, và tự động tính giá xuất theo từng phương pháp.
Cho phép quản lý, theo dõi hàng hóa theo nhiều đặc tính như: màu sắc, size, số máy, số khung…
Quản lý hàng hóa có chính sách chiết khấu khi mua số lượng lớn, quản lý theo nhiều đơn vị tính, tự động quy đổi khi nhập kho, xuất kho theo đơn vị chuyển đổi về đơn vị chính để quản lý tồn kho theo từng đơn vị tính.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại hải dương
lý do cần dùng phần mềm quản lý kho
Giúp doanh nghiệp theo dõi được số lô, hạn sử dụng của vật tư, hàng hóa để có những chính sách giải phóng hàng tồn kho, hàng sắp hết hạn sử dụng.
Cho phép doanh nghiệp quản lý phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định của cơ quan thuế ( cho phép thông báo phát hành giống hóa đơn, cấp số liên tục không cho sửa xóa khi đã cấp…)
Và hơn hết, khi sử dụng phần mềm quản lý kho, chỉ có bạn mới được phép nhập và kiểm tra số liệu, điều này giúp bản dễ dàng quản lý và kiểm soát được hàng hóa trong kho của mình.
lý do cần dùng phần mềm quản lý kho

Như vậy, sử dụng phần mềm quản lý kho chính là một trong những đáp án chính xác nhất dành cho bài toán giải quyết tồn kho của bạn và phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 với những tính năng ưu việt của mình, sẽ là người đồng hành tin cậy cho bạn.

Giúp doanh nghiệp theo dõi được số lô, hạn sử dụng của vật tư, hàng hóa để có những chính sách giải phóng hàng tồn kho, hàng sắp hết hạn sử dụng.
Cho phép doanh nghiệp quản lý phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định của cơ quan thuế ( cho phép thông báo phát hành giống hóa đơn, cấp số liên tục không cho sửa xóa khi đã cấp…)
Và hơn hết, khi sử dụng phần mềm quản lý kho, chỉ có bạn mới được phép nhập và kiểm tra số liệu, điều này giúp bản dễ dàng quản lý và kiểm soát được hàng hóa trong kho của mình.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng
MISA
[Read More...]


Tập huấn chế độ kế toán mới cho hơn 200 doanh nghiệp



Cục Thuế Hà Nam vừa tổ chức hội nghị tập huấn Thông tư số 133/2016/TT-BTC, của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ cho hơn 200 doanh nghiệp trên địa bàn.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam
Các đại biểu tham dự tại buổi tập huấn

Phát biểu tại hội nghị, bà Phạm Thị Anh Thư - Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh cho biết, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về danh mục hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán…, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2017 và sẽ thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC trước đây.

Đây là chính sách rất quan trọng và thiết thực trong việc tổ chức hạch toán, kế toán, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình phát triển của loại hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các luật về thuế hiện hành.

Đồng thời, để giúp cho đội ngũ kế toán tại các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những nội dung mới của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó tổ chức thực hiện tốt ngay từ khi thông tư có hiệu lực.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận 7
Tại buổi tập huấn, ông Phan Anh Quân - Phó Trưởng phòng Chế độ kế toán -Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán (Bộ Tài chính), đã truyền đạt đến học viên những nội dung mới trong tài khoản kế toán; Nguyên tắc ghi sổ kế toán, chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ, phù hợp với loại hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Cách lập và trình bày báo cáo tài chính theo mẫu biểu mới; tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày báo cáo tài chính; phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập kế toán; kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái; kỹ năng tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm hạn chế tối đa những sai sót. Đặc biệt coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch để tiếp cận gần hơn thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Thông qua buổi tập huấn, các học viên đánh giá cao những gì giảng viên đã truyền đạt, giúp các học viên hiểu, nắm rõ được các quy định, chính sách sửa đổi, bổ sung của thông tư nhằm tuân thủ và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng chế độ kế toán mới./.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại Quận Tây Hồ
Theo thoibaotaichinhvietnam

[Read More...]


Vai trò của thông tin kế toán trong công tác quản lý



Kế toán doanh nghiệp (DN) có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành DN, là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ DN cũng như đối với các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các Nhà đầu tư,… Cùng với sự phát triển của đất nước và mục tiêu quản lý từng thời kỳ thì mức độ cần thông tin kế toán cùng thời kỳ cũng khác nhau, sự biểu hiện cũng khác nhau. Hệ thống Kế toán Việt Nam đã có những thành công rõ nét với đầy đủ cơ sở pháp lý từ Luật Kế toán, các Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và các thông tư hướng dẫn Chuẩn mực Kế toán; Chế độ Kế toán các loại hình DN. Vậy, làm thế nào để thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu là nội dung cơ bản của bài viết này.


Thứ nhất, yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán

Một số yêu cầu cơ bản của thông tin kế toán hiện nay có thể liệt kê đó là:

Trung thực, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Khách quan, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

Đầy đủ, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

Kịp thời, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

Dễ hiểu, các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính (BCTC) phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.

Có thể so sánh, các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các DN hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

Thứ hai, cơ sở hình thành thông tin kế toán

Để hình thành được thông tin kế toán cần phải thông qua toàn bộ quy trình kế toán từ khâu thu thập thông tin ban đầu, đến khâu xử lý rồi phân tích và cung cấp thông tin kế toán.
Thu thập thông tin kế toán đó là việc ghi nhận ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua phương pháp chứng từ kế toán (biểu hiện là các bản chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán). Với khâu này, toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh ban đầu được ghi nhận vào các bản chứng từ một cách trung thực, hợp lý, đầy đủ nhằm làm cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo của quá trình kế toán.

Xử lý thông tin kế toán, đó là thông qua những thông tin ban đầu, sẽ tiếp tục được phân loại, sắp xếp, xử lý, hệ thống hóa thông qua các phương pháp kế toán như phương pháp Tài khoản kế toán và phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp - cân đối nhằm mục tiêu có được những thông tin phù hợp để ghi nhận vào các loại sổ kế toán, các báo cáo liên quan. Tại khâu này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được xử lý phù hợp và ghi nhận, nhưng vẫn chưa cung cấp được các thông tin một cách toàn diện mà cần phải tiếp tục tiến hành ở khâu tiếp theo.

Phân tích và cung cấp thông tin là từ những thông tin kế toán được ghi nhận sẽ tiếp tục được phân tích thông qua các phương pháp phân tích theo chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, số tuyệt đối, số tương đối,... Nhằm có được những số liệu, những thông tin đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng liên quan. Ví dụ như, từ số liệu số dư Nợ tiền trên Bảng cân đối kế toán qua phương pháp phân tích sẽ chỉ cho người đọc BCTC biết được số tuyệt đối giữa số dư tiền kỳ này và số dư tiền kỳ trước, sẽ biết được mức độ tăng/giảm của số dư tiền, sẽ biết được nguyên nhân làm thay đổi số dư tiền,...

Thứ ba, hình thức biểu hiện của thông tin kế toán

Kế toán sử dụng các thước đo giá trị, thước đo hiện vật và thước đo thời gian. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là thước đo giá trị. Đối với kế toán tài chính thì cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài nên cần có giá trị pháp lý cao và theo khuôn mẫu nhất định về mặt trình bày, hình thức biểu hiện và thời gian; ngược lại, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho chủ DN trong việc ứng xử và ra các quyết định kinh doanh, không mang tính chất bắt buộc nên có hình thức biểu hiện và báo cáo tức thì theo yêu cầu. Hơn nữa, kế toán quản trị sử dụng các số liệu quá khứ để từ đó định hướng dự báo tương lai, nên khuôn mẫu báo cáo cũng đa dạng nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của chủ DN

Thứ tư, đánh giá chất lượng của thông tin kế toán

Để đánh giá chất lượng thông tin kế toán cung cấp tùy theo từng nhu cầu và mục tiêu nhất định, cũng như căn cứ vào các Báo cáo kế toán khác nhau mới đánh giá được chất lượng thông tin kế toán. Như thông qua BCTC sẽ biết được tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản; kết quả kinh doanh và mức độ chắc chắn về luồng tiền của  DN. Cụ thể:

Với Bảng CĐKT sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm. Các chỉ tiêu phần tài sản phản ánh giá trị các loại vốn của DN hiện có đến thời điểm lập BCTC, cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN, giúp DN xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý nhất; Thể hiện các loại vốn cụ thể mà DN đang có quyền quản lý, quyền sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác, DN phải có trách nhiệm trong việc sử dụng lượng tài sản đó trong sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Phần Nguồn vốn thể hiện giá trị và quy mô các nguồn vốn mà DN đã, đang huy động sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của DN trong sản xuất kinh doanh. Cho phép đánh giá được thực trạng tài chính, kết cấu của từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh; Thể hiện quyền quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn của DN trong đầu tư hình thành kết cấu tài sản. Mặt khác, DN phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

Với Báo cáo Kết quả HĐKD sẽ cung cấp các thông tin về thu nhập, chi phí, kết quả và nghĩa vụ thuế của DN trong một thời kỳ
Với Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng tiền của DN và khả năng, mức độ chắc chắn tạo luồng tiền của DN trong một thời kỳ; kết cấu/tỷ trọng các luồng tiền được tạo ra trong DN.

Với Bản Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp, bổ sung các thông tin minh họa, chi tiết hơn về Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo Lưu chuyển tiền tệ cũng như giải trình về việc tuân thủ chính sách kế toán và các thông tin khác liên quan đến DN.

Với các báo cáo quản trị sẽ giúp cho chủ DN biết được các kế hoạch trong tương lai, phục vụ kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất hoặc phục vụ cho việc lựa chọn phương án kinh doanh ngắn hạn, định giá bán sản phẩm, dự toán các BCTC,... Các báo cáo quản trị không có khuôn mẫu nhất định mà chủ yếu do kế toán DN dựa vào yêu cầu cung cấp thông tin, mục tiêu quản trị để đưa ra các báo cáo này.

Với thông tin về thuế và kế toán thuế, sẽ giúp cho chủ DN biết được tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thế nào cũng như việc vận dụng những quy định về chính sách tài chính, chính sách thuế để nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho DN. Hiện nay, liên quan đến các vấn đề thuế có pháp luật về quản lý thuế và pháp luật cụ thể các loại thuế. Mỗi loại thuế cụ thể, sẽ có những báo cáo nhất định phù hợp đáp ứng yêu cầu quản lý thuế.

Tùy từng quy mô, lĩnh vực hoạt động mà yêu cầu cung cấp thông tin cũng khác nhau, như đối với các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia thì đặc điểm yêu cầu cung cấp thông tin sẽ là:

Thứ nhất, phản ánh được các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái: Hầu hết các hoạt động kinh doanh quốc tế liên quan đến việc đổi một đồng tiền này lấy đồng tiền khác để thực hiện thanh toán. Hành vi đó, luôn liên quan đến tỷ giá hối đoái. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái biến động theo thời gian, làm cho các luồng tiền trong thanh toán cũng thay đổi theo. Hậu quả là, số lượng nội tệ mà Cty cần phải trả để mua hàng nước ngoài có thể thay đổi, thậm chí ngay cả khi người cung cấp không hề điều chỉnh lại giá cả của chúng. Sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng có thể tác động đến nhu cầu nước ngoài đối với sản phẩm của Cty. Khi đồng tiền trong nước mạnh lên, sản phẩm được thể hiện bằng đồng tiền đó sẽ đắt hơn đối với người nước ngoài. Điều này, có thể dẫn đến sự suy giảm nhu cầu và từ đó mà làm giảm luồng tiền vào. Đối với các tập đoàn có chi nhánh ở nước ngoài, sự biến động tỷ giá hối đoái tác động tới giá trị của các luồng tiền chuyển từ Cty con tới Cty mẹ. Khi đồng tiền trong nước của Cty mẹ mạnh, số tiền được chuyển vô hình dung sẽ bị giảm đi so với số tiền tiêu dùng trong nước.

Thứ hai, tuân thủ quy định về chính sách kế toán tài chính của từng quốc gia có Cty: Với mạng lưới hoạt động rộng lớn ở nhiều nước, nên tại từng nước sở tại các Cty này đều phải tuân thủ các quy định về chính sách tài chính kế toán của nước bản địa. Đồng thời, để phục vụ cho mục tiêu chung của cả Tập đoàn xuyên quốc gia định kỳ phải gửi các báo cáo về Cty mẹ nhằm thực hiện kiểm soát cũng như phục vụ việc lập BCTC hợp nhất. Sự chuyển BCTC theo quy định của nước sở tại ảnh hưởng đến các chính sách kế toán, quy chế tài chính và các quy định khác,... Tuy nhiên, BCTC hợp nhất chỉ được thực hiện khi có sự đồng nhất về chính sách kế toán, kỳ kế toán,... Do đó, lại phải xuất điều chỉnh nhằm mục tiêu này. Để thực hiện được điều này, có thể các kế toán của Cty mẹ sẽ có chính sách cụ thể ban đầu nhằm phục vụ việc kiểm tra cũng như lập BCTC hợp nhất hoặc có thể phải thực hiện lập BCTC bổ sung nhằm hạn chế sự khác biệt.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại Quận Hoàng Mai Thứ ba, phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí giữa các Cty con và Cty mẹ: Thể hiện tính độc lập ở chỗ các Cty con chủ động đề ra các chính sách kinh doanh, chính sách kinh tế tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận của Cty con cũng như của cả Tập đoàn. Trong quá trình này phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tăng/giảm tài sản, tăng/giảm Nguồn vốn, ghi nhận doanh thu, ghi nhận chi phí,... Ngoài ra, tính phụ thuộc thể hiện Cty mẹ có quyền tham gia vào việc đề ra các chính sách tài chính và các hoạt động kinh tế nhằm thu được các lợi ích kinh tế chung của Tập đoàn xuyên quốc gia. Nên cần có sự phân bổ chi phí, doanh thu, lợi nhuận giữa Cty mẹ và các Cty con.

Thứ tư, mối quan hệ với các Cty liên doanh, Cty liên kết: Mối quan hệ với các Cty liên doanh, Cty liên kết là cần thiết khách quan trong các giao dịch để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Việc phản ánh các giao dịch với các Cty này tuân thủ đúng các quy định tuy phương pháp ghi nhận và phản ánh khác nhau. Và khi chuẩn bị trình bày, lập BCTC hợp nhất cũng là yêu cầu quan trọng bắt buộc.

Thứ năm, có nhiều đối tượng sử dụng thông tin kế toán với những quy chuẩn khác nhau: Cty mẹ đặt tại một nước và có nhiều Cty con, Cty liên doanh, Cty liên kết ở các nước khác nhau, nhưng khi cung cấp thông tin về BCTC hợp nhất của Tập đoàn xuyên quốc gia thì phải chuẩn hóa theo quy định nhất định và có thể khẳng định là những tiêu chuẩn đã được kế toán quốc tế nói chung thừa nhận rộng rãi, có giá trị pháp lý cao. Do đó, trong quá trình chuẩn bị trình bày và lập BCTC hợp nhất việc chuyển đổi theo quy định quốc tế là tất yếu và sẽ có những giao dịch trọng yếu.

Như vậy, để đưa ra quyết định kinh tế phục vụ công tác quản lý, điều hành DN cần thiết và tiên quyết phải dựa vào các thông tin kế toán, thông tin thuế của DN. Nhận thức được điều này, để từ đó các chủ DN hoạch định việc thu nhận - xử lý và phân tích, cung cấp thông tin kế toán đáp ứng được vai trò đối với từng DN.

Ths. Cao Xuân Hợp
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đông anh Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page