Ngân hàng thương mại và giảm thiểu rủi ro?



Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiều yếu tố tác động từ khách quan và chủ quan đến yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các NHTM Việt Nam.


Những năm gần đây, hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam tương đối tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, thì rủi ro và những diễn biến phức tạp của nó vẫn luôn là sự thách thức của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

- Về vốn: Có thể nói số lượng các ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua tăng lên khá nhanh, nhưng số lượng ngân hàng có quy mô nhỏ còn nhiều, mặc dù chủ trương nâng cao năng lực tài chính của Chính phủ đặt ra lộ trình tăng vốn pháp định của các ngân hàng lên mức 3.000 tỷ đồng từ năm 2010. Bên cạnh đó, lộ trình tăng vốn pháp định lên 5.000 tỷ đồng vào năm 2012 và 10.000 tỷ đồng vào năm 2015 cũng đã được đưa ra song không phải tất cả các ngân hàng đều đáp ứng được đúng hạn.

Nhóm Tổng tài sản trên 100.000 tỷ đồng: Đứng đầu là các tuy NHTM cổ phần có nguồn gốc từ các ngân hàng quốc doanh như VCB, Vietinbank. Ngoài ra, còn có các ngân hàng đã niêm yết như ACB, EIB, STB, và đáng chú ý là các ngân hàng chưa niêm yết tăng trưởng mạnh trong thời gian qua như Techcombank, Maritime Bank (MSB).

Nhóm Tổng tài sản từ 50.000 đến 100.000 tỷ đồng: Mặc dù chưa thể gia nhập nhóm thứ nhất nhưng đây cũng là những ngân hàng có thương hiệu khá mạnh, và đều đã đáp ứng nhu cầu tăng vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng của NHNN.

Nhóm Tổng tài sản từ dưới 50.000 tỷ đồng: Phần lớn NHTM của Việt Nam thuộc nhóm này. Đây là nhóm ngân hàng có thương hiệu chưa mạnh, sức mạnh tài chính chưa cao và phần lớn vừa mới tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng trong thời gian gần đây.

- Về nợ xấu: Nợ xấu là vấn đề thường trực trong ngân hàng, vì hoạt động tín dụng luôn có rủi ro. Theo TS. Lê Xuân Nghĩa - nguyên Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia cho biết, có những ngân hàng nợ xấu chỉ 2-3% song cũng không ít ngân hàng chỉ số đã lên tới 40%. Điều đáng lo là: Thứ nhất, con số này đang tăng rất nhanh. Thứ hai, cách xếp loại nợ xấu ở Việt Nam cũng khá “nương tay”, chỉ có các phần nợ đến hạn không trả được mới bị coi là nợ xấu. Vì thế, một số tổ chức độc lập khác khi nói về nợ xấu ở Việt Nam thường đưa ra con số cao hơn.

- Tín dụng tăng trưởng âm: Tính đến ngày 21/3 tăng trưởng tín dụng chỉ tăng 0,31% so với cuối tháng trước, riêng tín dụng VND tăng 0,69%. Tuy vậy, sau khi giảm lãi suất cho vay, nguồn vốn cho vay vẫn không được cải thiện đang gây ra tình trạng tín dụng tăng trưởng âm. Nhiều doanh nghiệp (DN) rất cần nguồn tín dụng ngân hàng nhưng lại không đủ điều kiện vay vốn (làm ăn thua lỗ, nợ chưa trả ở mức cao, trong đó có cả nợ xấu…). Mặt khác, có không ít DN tuy bảo đảm điều kiện được vay vốn nhưng lại không có khả năng tạo lợi nhuận từ vốn vay ngân hàng. Hàng hóa tồn kho lớn, sản xuất bị đình trệ buộc phải cắt giảm sản xuất, lực lượng lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản khiến DN không dám tiếp tục vay vốn ngân hàng mặc dù lãi suất đã được hạ thấp.

Giải pháp giảm thiểu rủi ro

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng:

- Các NHTM phải kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro; Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng NHTM và thông lệ quốc tế

- Chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống.

Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối

- Giải pháp phòng ngừa rủi ro nội bảng:

+ Ngân hàng cần luôn duy trì một sự cân xứng tài sản nợ và tài sản có ngoại tệ; duy trì trạng thái ngoại hối ròng ở mức hợp lý.

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá của các loại đồng tiền, trên cơ sở đó để có quyết định đúng đắn về các hợp đồng mua, bán ngoại tệ.

- Giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại bảng:

Ngân hàng cần phát triển và sử dụng các loại công cụ tài chính có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngoại hối, như hợp đồng forwards, hợp đồng futures (cũng giống như Forwards nhưng được giao dịch trên thị trường chính thức), thực hiện các giao dịch swap ngoại tệ, quyền lựa chọn (Option). Tuy nhiên, thực hiện các nghiệp vụ này NHTM cần thận trọng, đặc biệt đối với nghiệp vụ Quyền lựa chọn rất dễ gây ra rủi ro vì thị trường ngoại hối của Việt Nam chưa phát triển. Đó là chưa kể VND chưa có khả năng chuyển đổi nên việc thực hiện đồng thời 2 giao dịch ngược chiều với 2 khách hàng là rất khó khăn. Chính vì vậy, trong qui định của NHNN cho phép các NHTM thực hiện nghiệp vụ Quyền lựa chọn đòi hỏi phải có những điều kiện rất chặt chẽ…

Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Để hạn chế rủi ro thanh khoản, NHTM cần:

- Tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của NHTM để thực hiện dự trữ hợp lý, không nên để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý, có tỷ trọng hợp lý về đầu tư vào chứng khoán, có khả năng chuyển đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí chuyển đổi thấp nhất hoặc bằng không.

- Quản lý tài sản có hiệu quả, tạo tính ổn định cao để không tạo ra những cú sốc rút tiền ồ ạt. Đồng thời phải dự báo tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng thời kỳ để có thể chủ động chuẩn bị nguồn vốn chi trả kịp thời.

Giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

- Duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ với tài sản có.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông - Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi.

- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân xứng tài sản nợ và tài sản có; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.

Giải pháp phòng ngừa rủi ro kỳ hạn

Sự không ăn khớp về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có là phổ biến trong hệ thống Ngân hàng của các nền kinh tế chuyển đổi, đặc biệt đối với nền kinh tế tiền mặt và mức độ đô la hoá còn khá cao như Việt Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, các nước chuyển đổi cần lựa chọn cho mình một cơ chế tiền tệ thích hợp, đặc biệt là cơ chế điều hành tỷ giá. Ngoài ra cần phải tạo lòng tin của dân chúng với đồng bản tệ, có chính sách ngoại hối ổn định. Đối với từng ngân hàng, để hạn chế rủi ro kỳ hạn, đặc biệt đối với ngoại tệ cần:

- Xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định, an toàn cho đầu tư trung và dài hạn.

- Xây dựng chính sách tạo lòng tin đối với người gửi tiền, khuyến khích khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và kinh nghiệm quốc tế



Quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và trở thành một trong 10 trụ cột của một cơ quan Hải quan hiện đại trong thế kỷ 21. Việc thiết lập quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp tốt sẽ tăng cường năng lực kiểm soát Hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại, vốn là các yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế.

Trong nhiều năm qua, nhiều nước trên thế giới đã không ngừng nỗ lực tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Nhiều chương trình hợp tác đã được triển khai tại các nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Hải quan thông qua mối quan hệ này. Dưới đây là trường hợp một số nước đã triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác Hải quan - Doanh nghiệp.
Chương trình hợp tác biên giới

Đây là chương trình hợp tác giữa Hải quan Úc với các nhóm ngành nghề và các công ty tham gia vào thương mại, vận chuyển quốc tế. Chương trình tập hợp kiến thức và kỹ năng của những người trong giới giúp ngăn chặn vận chuyển trái phép ma túy và nhập khẩu hàng phi pháp, có hại vào Úc.

Chương trình khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp thông tin về bất kỳ hoạt động nghi vấn nào qua đường dây nóng hoạt động liên tục 24h/ngày.

Các thành viên tham gia chương trình ký Biên bản ghi nhớ (MOU) với Hải quan Úc để hợp thức hóa sự hợp tác này. Các MOU thể hiện sự hợp tác tự nguyện giữa hai bên chống lại các hoạt động phi pháp, nhưng không phải là một hợp đồng buộc thực hiện hay một văn bản ràng buộc có giá trị pháp lý.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Hải quan đào tạo toàn diện cho các thành viên của chương trình và giúp họ xác định các hoạt động hoặc các nghi vấn mà cơ quan Hải quan quan tâm. Cơ quan Hải quan thường xuyên duy trì liên lạc với các thành viên để tăng cường ý thức cảnh giác của họ.

Khi tham gia chương trình, các thành viên được Hải quan Úc thừa nhận là đối tác trong cuộc chiến chống lại các hoạt động phi pháp. Điều này đã tạo dựng uy tín cho họ trong kinh doanh, trước khách hàng và trong cộng đồng.

Doanh nghiệp có thể sử dụng cơ hội trở thành thành viên của chương trình đề xem xét các thỏa thuận về an ninh và giảm thiểu khả năng hoạt động kinh doanh của họ vô tình tiếp tay cho hoạt động phi pháp.

Chương trình tự đánh giá

Chương trình này được Hải quan Canada khởi xướng vào năm 2001 như là một giải pháp thương mại tiên tiến cho khách hàng muốn tuân thủ.

Dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro và đối tác, chương trình đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp nhập khẩu và cơ quan quản lý. Thông qua chương trình, khách hàng có cơ hội giảm đáng kể chi phí tuân thủ đồng thời nâng cao khả năng chấp hành quy định của Hải quan. Trong khi đó, cơ quan quản lý lại có thể phân bổ nguồn lực vào các giao dịch có nguy cơ cao hoặc tiềm ẩn rủi ro.

Chương trình cho phép nhà nhập khẩu áp dụng quy trình kế toán và thanh toán giản lược cho tất cả hàng hóa nhập khẩu. Quy trình này cho phép nhà nhập khẩu sử dụng hệ thống riêng của mình để tự đánh giá và đáp ứng nghĩa vụ đối với cơ quan Hải quan.

Chương trình cũng cho phép nhà nhập khẩu, nhà vận chuyển đã được chứng thực và các tài xế đã đăng ký được lựa chọn hình thức thông quan giản lược cho các hàng hóa hợp pháp. Quy trình thông quan giản lược không đòi hỏi truyền dữ liệu giao dịch đối với hàng hợp pháp.

Chương trình đối tác an ninh xuất khẩu

Do Hải quan NewZealand thực hiện và được xem là yếu tố then chốt trong chiến lược đảm bảo an ninh dây truyền cung ứng của nước này. Đối tượng trọng tâm của chương trình là hàng xuất khẩu.

Hải quan mời doanh nghiệp tham gia chương trình bằng các thỏa thuận riêng. Mỗi thỏa thuận được hai bên cùng hợp tác xây dựng để nhận biết điều kiện riêng có của từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo an ninh.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm Về phía doanh nghiệp, họ có trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm giám sát, duy trì mức độ an ninh như đã thỏa thuận từ khâu đóng gói đến khâu giao hàng đến địa điểm bốc hàng xuất khẩu. Nhờ việc đảm bảo an ninh đối với hàng xuất khẩu, cơ quan Hải quan có thể hạn chế can thiệp vào các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cũng nhờ việc giám sát mà doanh nghiệp hạn chế khả năng vô tình tham gia hoạt động thương mại bất hợp pháp.

Về phía Hải quan, họ có trách nhiệm tư vấn về quy định an ninh, giám sát sự tuân thủ các điều kiện an ninh và đảm bảo an ninh cho doanh nghiệp. Thông qua chương trình, Hải quan có được thông tin chính xác hơn về nội dung hàng xuất khẩu, cho phép cải thiện khả năng đánh giá rủi ro. Bên cạnh đó, chương trình đã tạo lập kênh thông tin cho doanh nghiệp báo cáo về bất kỳ hoạt động phi pháp nào cho cơ quan Hải quan.

Dự án đối tác minh bạch

Dự án là sự hợp tác giữa Hải quan Thái Lan và khối doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả thủ tục Hải quan hiện tại để đem lại dịch vụ nhanh chóng và minh bạch.

Khi tham gia dự án, doanh nghiệp không phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào ngoài quy định phải có biên lai; giảm khoản bảo lãnh thuế; ưu tiên tiếp nhận khiếu nại về thái độ và chất lượng phục vụ kém tại trung tâm giám sát; làm thủ tục Hải quan và thông quan theo luồng riêng tại tất cả cửa khẩu xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp muốn tham gia dự án phải đăng ký với Trung tâm minh bạch của Hải quan và ký biên bản ghi nhớ với cơ quan Hải quan.

Trong bối cảnh Hải quan Việt Nam đang chủ trương thúc đẩy quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp tiến tới hiện thực hóa mục tiêu cải cách hiện đại hóa đến 2020, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế sẽ góp phần nâng cao nhận thức chung về lợi ích của mối quan hệ này và giúp gợi mở những ý tưởng để Hải quan và doanh nghiệp thúc đẩy hợp tác và thực sự trở thành đối tác tin cậy trong chuỗi cung ứng quốc tế.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận bình tân Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, 4 tháng đầu năm 2013



Sáng 20/5, tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIII, thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã trình bày báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2012, 4 tháng đầu năm 2013. FinancePlus.vn trân trọng giới thiệu toàn văn báo cáo này.

A. ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XIII, căn cứ kết quả 9 tháng đầu năm và dự báo những tháng cuối năm, Chính phủ đã báo cáo ước thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012. Trong những tháng cuối năm, các cấp, các ngành đã kiên trì và nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra và những yêu cầu của Quốc hội cần tập trung chỉ đạo. Tổng hợp kết quả thực hiện cả năm, Chính phủ xin báo cáo bổ sung như sau:

Trong tổng số 15 chỉ tiêu kế hoạch năm 2012, có thêm chỉ tiêu giảm nghèo vượt kế hoạch đề ra. Như vậy, có 11 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 4 chỉ tiêu không đạt. So với số đã báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, có 7 chỉ tiêu đạt cao hơn, 2 chỉ tiêu đạt thấp hơn và 6 chỉ tiêu không đổi (có phụ lục kèm theo).

Với kết quả như vậy, những nhận định, đánh giá trong Báo cáo của Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2012 vẫn cơ bản phù hợp. Kinh tế vĩ mô ổn định hơn, lạm phát được kiềm chế. Nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng, khẳng định vai trò quan trọng trong ổn định và phát triển đất nước. Tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng đạt được kết quả bước đầu. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm. Văn hóa, xã hội, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí có những chuyển biến tích cực. An ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại, quốc phòng được tăng cường; độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém. Áp lực lạm phát và nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô còn lớn; lãi suất, nợ xấu vẫn còn cao; sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Thị trường bất động sản trầm lắng. Đời sống của người dân, nhất là đối tượng chính sách, người nghèo, người lao động có thu nhập thấp vẫn còn khó khăn. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tham nhũng, khiếu kiện còn diễn biến phức tạp. Các nhiệm vụ trung hạn nhằm tạo lập nền tảng cho ổn định vĩ mô và tăng trưởng bền vững mới ở giai đoạn khởi động, thách thức còn ở phía trước.

B. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Bước vào năm 2013, kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, chưa ổn định và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn.

Tiếp tục quán triệt Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 và dự báo tình hình, Chính phủ đã trình và Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 31/2012/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, với mục tiêu tổng quát là: “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo”.

Chính phủ đã khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013. Ngay từ đầu năm đã ban hành các Nghị quyết chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội (số 01/NQ-CP) và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (số 02/NQ-CP). Đã tập trung chỉ đạo thực hiện, hàng tháng đều có kiểm điểm đánh giá và kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội 4 tháng đã có những chuyển biến tích cực.

1. Tập trung thực hiện nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát

Đã kết hợp chặt chẽ việc kiểm soát, điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý với mục tiêu kiềm chế lạm phát; chú trọng bảo đảm cung - cầu hàng hoá thiết yếu, ổn định giá cả, thị trường, nhất là trong các dịp Lễ, Tết. Giá tiêu dùng tháng 4 năm 2013 tăng 2,41% so với tháng 12 năm 2012, đạt mục tiêu đề ra là thấp hơn cùng kỳ năm trước (2,6%) và là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ 4 năm qua.

Mặt bằng lãi suất giảm khoảng 2 - 3%/năm so với cuối năm 2012. Dư nợ tín dụng đã tăng trở lại qua các tháng, tính đến cuối tháng 4 tăng 2,11%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2012 (4 tháng đầu năm 2012 giảm 0,2%). Thị trường ngoại hối và tỷ giá tương đối ổn định; dự trữ ngoại hối tăng cao, đạt trên 12 tuần nhập khẩu; niềm tin vào đồng tiền Việt Nam được nâng lên. Thị trường vàng được quản lý tốt hơn theo cơ chế mới, góp phần ổn định tỷ giá và kinh tế vĩ mô. Hoạt động của các tổ chức tín dụng an toàn, thanh khoản tiếp tục được cải thiện.

Xuất khẩu 4 tháng đạt trên 39 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) tăng 26,4%. Xuất nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng dần, trong đó xuất khẩu tăng 3,8%, nhập khẩu tăng 6,7%. Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh đã tăng lên ([1]). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt khá; tổng vốn đăng ký đạt trên 8,2 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ, cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực hơn ([2]); vốn thực hiện ước đạt 3,75 tỷ USD, tăng 3,9%. Giải ngân vốn ODA đạt 450 triệu USD.

2. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh đạt được kết quả bước đầu

Đã thực hiện việc giãn, hoãn thuế theo thẩm quyền của Chính phủ và báo cáo Quốc hội về miễn, giảm thuế ([3]); tiếp tục tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ([4]); mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ lãi suất thu mua tạm trữ lúa gạo, hỗ trợ tín dụng nuôi cá tra ([5]); triển khai một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I tăng 4,89%, đạt mục tiêu đề ra là cao hơn cùng kỳ năm trước (4,75%). Một số sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng khá ([6]); hàng tồn kho giảm dần ([7]). Ngành xây dựng đang tăng trưởng trở lại ([8]). Nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, nhất là sản xuất lúa gạo, khai thác hải sản. Tập trung cao cho phòng chống dịch cúm gia cầm; đối phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Khu vực dịch vụ tăng 5,65%, cao hơn các khu vực khác và cao hơn cùng kỳ năm trước (4,99%).

3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế và đã đạt được những kết quả nhất định

Đã phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 - 2020. Các Bộ, cơ quan, địa phương đang xây dựng và thực hiện Chương trình hành động tái cơ cấu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sớm phân bổ kế hoạch vốn năm 2013 và đẩy nhanh giải ngân cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... (như: Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Nhật Tân - Nội Bài, công trình thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang, các dự án bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương, các dự án kiên cố hóa trường lớp học...); đồng thời, tăng cường thu hút vốn và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Triển khai thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Đã tập trung chỉ đạo hoàn thiện cơ chế, chính sách; ban hành và triển khai thực hiện Nghị định về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Đã phê duyệt 40 đề án tái cơ cấu DNNN ([9]). Triển khai xây dựng và phê duyệt Điều lệ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; tiếp tục sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính theo phương án đã được phê duyệt.

Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án xử lý nợ xấu đã được phê duyệt. Đã triển khai đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu đối với những ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Thực hiện lộ trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước. Đang hoàn tất thủ tục thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động tín dụng ([10]).

hực hiện tái cơ cấu ngành, lĩnh vực; rà soát, sửa đổi bổ sung, phê duyệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương, vùng lãnh thổ. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao trách nhiệm, vai trò các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Ban Chỉ đạo điều phối các vùng kinh tế trọng điểm và các Ban Chỉ đạo ngành, lĩnh vực. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong việc triển khai thực hiện các quy hoạch.

4. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm và cơ bản được bảo đảm

Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề; tập trung đào tạo nhân lực gắn với yêu cầu của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đã tạo trên 475 nghìn việc làm mới, đạt 29,7% kế hoạch và tăng 9% so với cùng kỳ. Số người đăng ký và nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp giảm ([11]). Quan tâm giải quyết, hỗ trợ chế độ cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.

Chính sách đối với người có công được tích cực thực hiện, đã trợ cấp thường xuyên cho trên 1,5 triệu người, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho gần 1,9 triệu người trong dịp Tết Quý Tỵ ([12]). Đến nay, trên 98% hộ gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú. Đã ban hành và tích cực chỉ đạo triển khai chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc hỗ trợ đối với 71 nghìn hộ trong năm 2013.

Đã xuất cấp không thu tiền gần 40 nghìn tấn gạo để cứu đói trong dịp Tết và giáp hạt. Triển khai chính sách tín dụng lãi suất thấp cho hộ cận nghèo; nâng mức hỗ trợ mệnh giá bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo lên 100%; phê duyệt Chương trình 135 (giai đoạn 3); bổ sung 23 huyện nghèo được hỗ trợ theo cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng quy định tại Nghị quyết 30a; phê duyệt danh sách 311 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo để hỗ trợ đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất (tăng 154 xã); hoàn thành việc thí điểm hỗ trợ xây dựng nhà ở tránh lũ cho các hộ nghèo tại 7 tỉnh Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung và đang chỉ đạo mở rộng ra cả vùng. Tổng kết và tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập và sinh hoạt cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; đã sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí, cơ chế chính sách đầu tư cho phù hợp hơn. Tích cực triển khai các hoạt động “Năm gia đình”; công tác bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi.

5. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa xã hội tiếp tục có bước tiến bộ

Tích cực triển khai Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật để phát triển giáo dục, nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ([13]). Đẩy mạnh triển khai mô hình trường tiểu học mới. Tiếp tục thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đã xây dựng, củng cố và mở rộng gần 13.500 trường mầm non ở hầu hết các địa bàn dân cư trong cả nước. Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên đạt kết quả thiết thực ([14]). Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, xây dựng một số trường đại học xuất sắc.

Đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về y tế ([15]). Tập trung thực hiện các giải pháp đã đề ra để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao y đức. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, nâng tổng số người tham gia lên trên 60 triệu ([16]). Tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, chủ động triển khai quyết liệt các biện pháp phòng chống các loại cúm A (H7N9), (H5N1), (H1N1), không để xảy ra dịch lớn; bệnh chân tay miệng giảm 36% so với cùng kỳ năm trước. Tăng cường quản lý và bình ổn giá thuốc chữa bệnh. Chú trọng kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chặt chẽ chính sách tài chính, giá dịch vụ y tế. Chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt công tác phòng chống AIDS, số trường hợp phát hiện nhiễm HIV giảm 17% so cùng kỳ, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dưới 0,3%. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, kế hoạch hóa gia đình.

Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Trình Quốc hội dự thảo Luật Khoa học công nghệ sửa đổi. Tiếp tục đầu tư và nâng cao hiệu quả các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ và 15 phòng thí nghiệm trọng điểm. Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước, các chương trình quốc gia về khoa học công nghệ gắn với từng bước đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động khoa học công nghệ ([17]). Đã phóng thành công vệ tinh quan trắc trái đất đầu tiên của Việt Nam (VNREDSat-1). Tích cực chuẩn bị điều kiện và nhân lực phục vụ phát triển điện hạt nhân.

Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Đã hoàn thành việc xây dựng Đề án chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Ban hành và triển khai thực hiện nhiều chính sách, đề án ([18]); tăng cường kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, năng lượng, tài nguyên nước, bảo vệ và phát triển rừng.

Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, lễ hội được tổ chức và quản lý tốt hơn. Bản sắc văn hóa và giá trị truyền thống được bảo tồn và phát huy. Đã công nhận 11 di tích đặc biệt cấp quốc gia; tích cực chuẩn bị một số hồ sơ trình UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới. Phát triển nhiều hình thức thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao. Công tác thông tin truyền thông được tăng cường, nhất là tuyên truyền về bảo vệ biển, đảo; chủ động cung cấp thông tin công khai, minh bạch, kịp thời về các vấn đề được xã hội quan tâm.

6. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) đạt những kết quả thiết thực

Thực hiện nghiêm túc việc tổng kết thi hành Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp trong toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước và đã có báo cáo tổng hợp với nhiều đề xuất, kiến nghị gửi Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 ([19]).

Tích cực triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đã tổng kết việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đang mở rộng tại cấp huyện trên phạm vi toàn quốc. Triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương. Quy định rõ về thanh tra chuyên ngành trong một số lĩnh vực. Ban hành và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức. Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức, quy định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi), Quy chế phối hợp thực hiện Công ước Liên Hợp Quốc về phòng chống tham nhũng. Bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm ([20]). Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng kéo dài; đến nay đã giải quyết dứt điểm 455 vụ việc trong số 528 vụ việc đã được rà soát, đạt tỷ lệ trên 86%, số còn lại đang thống nhất phương án xử lý ([21]).

Chỉ đạo tiến hành kiểm điểm sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Qua kiểm điểm đã có chuyển biến về nhận thức và hành động trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

7. An ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại và quốc phòng được tăng cường

Độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước được giữ vững. Tiềm lực quốc phòng tiếp tục được củng cố. Tăng cường quản lý biên giới, các hoạt động tuần tra bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên biển, bảo vệ và cứu nạn ngư dân ([22]); chỉ đạo kịp thời, phù hợp, bảo đảm chủ quyền nước ta trên Biển Đông.

An ninh quốc gia được giữ vững; chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm tiếp tục được chỉ đạo quyết liệt. Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ (138/CP) đã chỉ đạo chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48 của Bộ Chính trị về phòng, chống tội phạm với nhiều mô hình tốt ([23]). Đã mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, nhất là ở các thành phố lớn và trong các dịp Lễ, Tết, triệt phá nhiều băng nhóm tội phạm nguy hiểm hoạt động theo kiểu "xã hội đen", bảo kê, cướp giật, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng ([24]). Tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo Nghị quyết số 21/2012/QH13 của Quốc hội và Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư được thực hiện quyết liệt với nhiều giải pháp đồng bộ, có nhiều đổi mới, gắn với trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, coi công tác bảo đảm an toàn giao thông là nhiệm vụ của cả cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị. So với cùng kỳ năm 2012, tai nạn giao thông giảm 17,2% về số vụ, giảm 23,2% về số người bị thương ([25]). Trong bối cảnh đầu tư cho hạ tầng giao thông còn hạn chế, sự gia tăng nhanh số lượng phương tiện giao thông và năm 2012 tai nạn giao thông đã giảm sâu cả 3 tiêu chí, thì việc đạt được kết quả trên là một cố gắng lớn.

Công tác đối ngoại được đẩy mạnh theo tinh thần tích cực, chủ động hội nhập quốc tế ([26]). Các hoạt động đối ngoại đa phương đã được triển khai có hiệu quả, đạt mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là tại Hội nghị cấp cao ASEAN 22, Hội nghị cấp cao kinh tế ASEAN - EU, các Hội nghị cấp cao về phát triển khu vực Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar. Quan hệ song phương, nhất là với các đối tác lớn tiếp tục được tăng cường và đi vào chiều sâu; thiết lập mới quan hệ đối tác chiến lược với Italia. Đẩy mạnh đàm phán các hiệp định tự do thương mại với các đối tác, khối kinh tế lớn; chỉ đạo thực hiện đàm phán Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP) ([27]). Đã tổng kết 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) và đề ra định hướng cho giai đoạn tới. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân tiếp tục được quan tâm ([28]).

II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM CHỦ YẾU

Mặc dù kinh tế - xã hội 4 tháng đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng và đạt được kết quả bước đầu, nhưng còn chậm, chưa vững chắc và còn nhiều hạn chế, yếu kém, trong đó nổi lên là:

1. Sức ép lạm phát và tiềm ẩn bất ổn kinh tế vĩ mô vẫn còn lớn. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước định giá như điện, than bán cho điện, nước, giáo dục, y tế... theo cơ chế thị trường còn chậm, gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng lãi suất cho vay có giảm nhưng còn cao ([29]), tăng trưởng tín dụng vẫn còn ở mức thấp so với định hướng tăng 12% của năm 2013. Nợ xấu tuy được kiểm soát nhưng vẫn còn cao ([30]), doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn còn khó khăn. Quản lý thị trường vàng mới chỉ đạt kết quả bước đầu, chưa huy động được nguồn lực vàng cho phát triển kinh tế. Cân đối ngân sách nhà nước khó khăn, tiến độ thu ngân sách chậm và đạt thấp ([31]). Đầu tư từ khu vực tư nhân trong nước còn hạn chế.

2. Chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh tuy sớm được ban hành nhưng việc hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện còn chậm nên không ít trường hợp chưa đi vào cuộc sống. Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; sức mua của thị trường còn yếu, một số mặt hàng tồn kho vẫn khá cao ([32]); khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn; số đăng ký mới thấp hơn so với cùng kỳ ([33]). Thị trường bất động sản thanh khoản kém, phục hồi chậm. Thị trường chứng khoán tăng chưa ổn định. Các khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp - xây dựng tăng trưởng thấp hơn cùng kỳ. Cơ chế hỗ trợ thu mua tạm trữ lúa gạo còn bất cập. Hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Quá trình tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng tiến triển chậm. Để khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung cho các công trình trọng điểm theo chủ trương tái cơ cấu đầu tư công, một số công trình, dự án đã đầu tư nhưng phải ngừng hoặc điều chuyển vốn nên ảnh hưởng đến hiệu quả của các công trình, dự án này. Việc sắp xếp, cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của DNNN chưa đạt tiến độ. Việc tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu đã được triển khai tích cực nhưng phát huy kết quả còn chậm.

3. Việc làm, thu nhập và đời sống nhân dân, nhất là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người có thu nhập thấp vẫn còn nhiều khó khăn. Mức hỗ trợ các chính sách an sinh xã hội tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Số lượng các vụ đình công trái pháp luật 4 tháng là 136 vụ, tăng 2 vụ so với cùng kỳ năm 2012.

4. Chất lượng đào tạo của nhiều trường đại học, cao đẳng, dạy nghề còn thấp. Chưa giải quyết được căn bản tình trạng dạy thêm, học thêm; hoạt động liên kết đào tạo, nhất là với đối tác nước ngoài còn nhiều vi phạm. Tình trạng quá tải bệnh viện chậm được khắc phục; y đức vẫn là vấn đề được xã hội quan tâm; an toàn vệ sinh thực phẩm còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chưa có nhiều sản phẩm khoa học công nghệ mới được ứng dụng vào phát triển kinh tế - xã hội. Ô nhiễm môi trường ở một số nơi còn nghiêm trọng, trên 60% khu vực nông thôn chưa tổ chức thu gom rác thải. Quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản còn nhiều hạn chế; việc ngăn chặn những thông tin sai trái, xuyên tạc, phản động gây phương hại cho đất nước trên internet, mạng xã hội, blog cá nhân còn bất cập. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế, sơ hở.

5. Tình trạng khiếu kiện, nhất là khiếu kiện đông người về đất đai còn diễn biến phức tạp. Một số vụ việc xử lý chưa tốt, gây bức xúc, bị kẻ xấu lợi dụng. Tai nạn giao thông vẫn ở mức cao, nhất là trong các dịp Lễ, Tết và ở khu vực nông thôn. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp.

6. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao. Năng lực, phẩm chất của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là thái độ ứng xử cửa quyền, vô cảm. Việc khắc phục tình trạng nợ đọng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật tuy có nhiều tiến bộ nhưng việc ban hành một số văn bản vẫn còn chậm. Chất lượng ban hành văn bản, quy định hành chính vẫn còn hạn chế. Một số quy định còn bất cập, thiếu tính khả thi, chưa sát thực tế gây bức xúc trong nhân dân. Cải cách hành chính còn chậm, kết quả chưa rõ rệt trong một số lĩnh vực. Kỷ luật, kỷ cương hành chính còn chưa nghiêm. Kết quả phát hiện xử lý tham nhũng còn hạn chế.

C. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH TRONG NHỮNG THÁNG CÒN LẠI CỦA NĂM 2013

Theo dự báo, kinh tế toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp, phục hồi chậm và chưa ổn định. Giá một số hàng hóa cơ bản (dầu thô, hàng nông sản...), mặt bằng giá hàng hóa thế giới và lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm. Luồng vốn của các nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển đến các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á.

Tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh, nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn. Sự chống phá của các thế lực thù địch còn gay gắt. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 mà các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đề ra và xuất phát từ thực tiễn tình hình những tháng gần đây, Chính phủ xác định nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới:

Một là, tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2012

Điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa. Giảm mặt bằng lãi suất hợp lý, phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng 12% cả năm 2013; tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên. Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, bảo đảm ổn định tỷ giá và giá trị tiền đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm tiếp tục ổn định thị trường vàng, huy động nguồn lực vàng cho phát triển kinh tế. Thúc đẩy phát triển ổn định thị trường chứng khoán, tăng thêm nguồn vốn huy động cho các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường và chủ trương điều chỉnh giá điện, than cho điện, nước, dịch vụ công về giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp, bảo đảm công khai, minh bạch và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền.

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước; phấn đấu giữ bội chi ngân sách như Quốc hội đã thông qua (4,8% GDP). Triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ trung hạn 2013 - 2015. Tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; kiên quyết cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các khoản chi chưa thực sự cần thiết; thu hồi các khoản vốn, kinh phí đã giao dự toán nhưng đến hết 30 tháng 6 năm 2013 các Bộ, ngành, địa phương chưa phân bổ hết. Thực hiện tiết kiệm thêm 10% các khoản chi thường xuyên (không kể chi lương) trong những tháng còn lại của năm 2013; trong đó, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, xăng dầu, tiết kiệm tối thiểu 30% kinh phí hội nghị, tiếp khách, lễ hội, khánh tiết, đi công tác trong nước và nước ngoài.

Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA. Điều chuyển vốn của các dự án, công trình chậm tiến độ, xem xét tiếp tục ứng vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đã giao giai đoạn 2012 - 2015 cho một số công trình quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2013. Trình cấp có thẩm quyền cho phát hành bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện một số dự án như: Quốc lộ 1A, quốc lộ 14 đoạn qua Tây Nguyên... Tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước thông qua các hình thức đầu tư thích hợp.

Hai là, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, xử lý nợ xấu, phát triển thị trường, tăng sức mua, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 01 và 02 của Chính phủ, nhất là các chính sách giãn, hoãn, miễn, giảm thuế và chính sách hỗ trợ tín dụng. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục liên quan đến xử lý nợ xấu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn. Chỉ đạo quyết liệt việc xử lý nợ xấu, thành lập và phát huy vai trò của Công ty quản lý tài sản Việt Nam. Các Bộ, ngành, địa phương tăng cường chỉ đạo khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn việc triển khai thực hiện; tiếp tục rà soát, cải cách các chính sách thuế, phí, lệ phí, các thủ tục đăng ký kinh doanh, tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản... góp phần phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.

Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, khuyến nông, chủ động đối phó với dịch bệnh, thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão.

Phát triển mạnh kinh tế biển theo tinh thần Kết luận số 60/KL-TW của Bộ Chính trị về Chiến lược biển.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường trong nước, đưa hàng hoá về nông thôn, đổi mới kênh thu mua, phân phối; tích cực triển khai Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả các giải pháp khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu như: tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo đảm chất lượng hàng hóa, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp thương mại, hỗ trợ thông tin thị trường thế giới...

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Tăng cường quản lý thị trường, đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển giá, trốn, lậu thuế, thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới...

Ba là, triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu kinh tế

Các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành động tái cơ cấu trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao và Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế đã được phê duyệt. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Rà soát các chính sách thuế, đất đai, xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện tái cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ.

Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương tái cơ cấu đầu tư đã đề ra. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, trình Quốc hội sửa Luật Ngân sách Nhà nước, ban hành Luật Đầu tư công. Thực hiện Kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 - 2015. Tăng cường kiểm tra, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát trong việc bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình.

Hoàn thành phê duyệt đề án tái cơ cấu, điều lệ tổ chức và hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Đẩy mạnh cổ phần hóa; tiếp tục thoái vốn đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính tại các DNNN và tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần chi phối. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và công tác cán bộ đối với DNNN. Khẩn trương ban hành một số đề án, văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm tra, giám sát tại DNNN, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty ([34]). Chú trọng thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án FDI lớn, công nghệ cao (như điện tử, cơ khí chính xác...), tạo bước chuyển biến trong tái cơ cấu, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển, nhất là các DNNN.

Tiếp tục thực hiện lộ trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo đề án và các phương án đã được phê duyệt; trong đó tập trung vào xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, sắp xếp lại mạng lưới, tăng vốn điều lệ, cải thiện năng lực quản trị, thoái vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại tổ chức tín dụng, hoàn thiện quy chế an toàn hoạt động ngân hàng và tăng cường thanh tra, giám sát, bảo đảm an toàn cho từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống.

Tiếp tục rà soát, bổ sung và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đối với 6 vùng kinh tế, 4 vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương, ngành còn lại. Hỗ trợ có hiệu quả các vùng, địa phương khó khăn, các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm mới cần khuyến khích. Kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

Bốn là, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tăng cường phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế chính sách mới về xã hội, triển khai Bộ luật lao động sửa đổi, Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Quan tâm hỗ trợ đối với 92 huyện nghèo, triển khai Chương trình 135 (giai đoạn 3). Trợ giúp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ về sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020; đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nông thôn. Phê duyệt và triển khai Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở tránh lũ cho 60 nghìn hộ nghèo ở 14 tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung. Chú trọng giải quyết những trường hợp hồ sơ còn tồn đọng và hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với 71 nghìn hộ người có công. Ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi, nguy cơ xâm hại, mua bán trẻ em và phụ nữ; thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc thù; quan tâm công tác bình đẳng giới.

Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI), khẩn trương hoàn thành xây dựng Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc xây dựng xã hội học tập. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhất là đại học ngoài công lập. Nghiên cứu nâng mức vay tín dụng dành cho học sinh, sinh viên.

Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch cúm A (H7N9), (H5N1) và (H1N1), không để dịch lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, các biện pháp giảm quá tải bệnh viện, trong đó nghiên cứu cơ chế huy động nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng mới một số bệnh viện tại các thành phố lớn. Quản lý hiệu quả giá thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ, Chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia, Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Tiến hành tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình hành động về phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mại dâm.

Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thông tin truyền thông; thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về thông tin truyền thông. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng. Các Bộ, ngành, địa phương chủ động thông tin về chỉ đạo điều hành; thực hiện trách nhiệm giải trình, cơ chế người phát ngôn; cung cấp kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí. Làm tốt công tác dân vận. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Năm là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục tham gia tích cực vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan soạn thảo, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Khắc phục tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành pháp luật. Xây dựng, ban hành cơ chế thí điểm kiểm soát việc ban hành thông tư, thông tư liên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Hoàn thành tổng kết việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương, trong đó chú trọng việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý dân cư sử dụng chung, phục vụ việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm Xây dựng, triển khai các đề án, văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra, kiên quyết thu hồi tài sản của Nhà nước bị chiếm đoạt, thất thoát. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

Sáu là, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội. Củng cố nền quốc phòng toàn dân. Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, các hoạt động kinh tế trên biển, gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định, sẵn sàng ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế. Tiếp cận khoa học công nghệ quốc phòng tiên tiến, làm chủ trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí hiện đại.

Tập trung thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm. Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người. Tất cả các địa phương kiên quyết truy quét, triệt phá các băng nhóm tội phạm, hoạt động theo kiểu "xã hội đen". Nhân rộng các mô hình phòng chống tội phạm có hiệu quả.

Xây dựng và triển khai Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế. Tích cực đàm phán và tham gia các khu vực mậu dịch tự do, mở rộng thị trường. Triển khai lộ trình nâng cấp quan hệ với một số đối tác; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả. Nâng cao vai trò, bảo đảm lợi ích quốc gia tại các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế và khu vực. Đóng góp tích cực, trách nhiệm vào việc xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015. Tăng cường công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân, người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Kiên trì, nhất quán chủ trương giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế. Chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo. Tăng cường công tác thông tin và tuyên truyền đối ngoại, nâng cao hình ảnh Việt Nam.

Thực hiện quyết liệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Tăng cường tuần tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật; đề cao trách nhiệm của người thực thi công vụ. Quản lý chặt chẽ công tác đăng kiểm, đào tạo, sát hạch lái xe, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại vùng nông thôn. Đẩy mạnh triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm và tổ chức giao thông hợp lý, nhất là tại các địa bàn thường xảy ra ùn tắc, tai nạn.

Trong điều kiện khó khăn, thách thức còn nhiều, nhiệm vụ còn lại của năm 2013 rất nặng nề, nhưng với quyết tâm cao, đoàn kết, đồng thuận trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta tin tưởng sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Quốc hội đã đề ra.

Chính phủ xin trân trọng đề nghị Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và đồng chí, đồng bào cả nước tăng cường giám sát, phối hợp hành động, nỗ lực phấn đấu tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ hơn nữa trên các mặt công tác để quyết tâm hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại nam định Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Các biện pháp thu hồi nợ đọng được triển khai



Tính đến 31/3/2013, nợ thuế chuyên thu quá hạn của ngành Hải quan là khoảng 6.003 tỷ đồng, so với thời điểm 31/12/2012 tăng khoảng 221 tỷ đồng. Tuy nhiên, số thu hồi nợ thuế mà Hải quan thu được của các tờ khai phát sinh trước năm 2013 và của các tờ khai phát sinh năm 2013 là khoảng 562 tỷ đồng... điều này cho thấy, ngành Hải quan đã nỗ lực trong công tác thu hồi nợ đọng.

Nhận định khó khăn

Phân tích con số 6.003 tỷ đồng nợ thuế chuyên thu quá hạn của ngành Hải quan, Bà Lỗ Thị Nhụ- Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) cho biết, số nợ này đa số là nợ phát sinh trước khi Luật thuế xuất nhập khẩu có hiệu lực thi hành (trước 1/1/2006) doanh nghiệp (DN) được nợ thuế mà không ràng buộc điều kiện phải là DN chấp hành tốt pháp luật thuế như Luật Quản lý thuế nên có một số DN chây ỳ, không nộp thuế đúng hạn, sau đó bỏ trốn, hoặc tự giải thể, hiện nay số nợ thuế giải thể, phá sản, bỏ trốn tại thời điểm này vẫn chưa được xử lý dứt điểm.

Bên cạnh đó, tuy Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ 1/7/2007 đã góp phần công khai, minh bạch các thủ tục Hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan Hải quan, đã khắc phục một số tồn tại về quản lý thuế trước đây như DN muốn được ân hạn thuế phải chấp hành tốt pháp luật thuế... nhưng trong quá trình thực hiện một số điều Luật còn hạn chế như việc cho ân hạn nộp thuế trong thời gian dài đối với hàng tạm nhập - tái xuất và hàng hoá nhập khẩu khác (trừ hàng tiêu dùng) nhưng không phải bảo lãnh, nên khi đã giải phóng hàng, một số DN chây ỳ, không nộp thuế đúng hạn hoặc dù có khả năng thanh toán vẫn dựa vào chính sách của Nhà nước để chiếm dụng vốn, không nộp thuế đúng hạn.

Một nguyên nhân nữa, đó là quá trình thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế đã có tác động tích cực trong thu hồi nợ thuế, nhưng cũng bộc lộ những mặt hạn chế. Việc thực hiện tuần tự các biện pháp cưỡng chế (nếu không phát hiện người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản) sẽ không thật sự hiệu quả do không được áp dụng những biện pháp cần áp dụng ngay một cách phù hợp nhất.

Lý giải cho số nợ thuế tăng của những tháng đầu năm 2013 có thể thấy, đó là do DN giải thể và phá sản khá nhiều... Theo báo cáo mới nhất của Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong quý I/2013 có 13.011 DN ngừng hoạt động, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2012 và giảm 1,7% so với quý trước đó. Trong đó, số DN đăng ký tạm ngừng hoạt động là 3.567, gần 9.500 đơn vị khác ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng thuế…
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Hàng loạt giải pháp

Nhận định được những khó khăn này, Tổng cục Hải quan đã chú trọng tích cực triển khai các biện pháp thu đòi nợ thuế, cụ thể Tổng cục Hải quan đã ban hành để chỉ đạo một cách quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng và không để phát sinh nợ mới. Không chỉ có thế, Tổng cục Hải quan còn cử các đoàn đi hướng dẫn và kiểm tra tại các đơn vị hải quan địa phương nhằm đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện quyết liệt công tác thu hồi nợ…

Bà Lỗ Thị Nhụ cho biết, để khắc phục tình trạng trên, ngành Hải quan đã kiến nghị sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế; Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế, theo hướng tăng cường công tác quản lý nợ thuế như: Quy định chặt chẽ hơn điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Nhằm đảm bảo tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thuế. Khắc phục tình trạng chây ỳ, dây dưa, kéo dài việc nộp thuế sau đó bỏ trốn gây thất thu thuế, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Bổ sung quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với khoản nợ thuế đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng không có khả năng thu hồi, góp phần làm trong sạch nợ thuế.

Bổ sung quy định về nộp dần tiền thuế trên cơ sở có cam kết của người nộp thuế và bảo lãnh của tổ chức tín dụng để giảm các trường hợp phải cưỡng chế thuế và hỗ trợ cho người nộp thuế.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận bình tân Đồng thời với đó là sửa đổi thứ tự các biện pháp cưỡng chế, đưa biện pháp dừng làm thủ tục hải quan lên biện pháp thứ 3 (hiện hành là biện pháp thứ 5), đồng thời sửa đổi bổ sung trong trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.

Đồng thời với các kiến nghị sửa đổi cơ chế chính sách, công tác về tổ chức thực hiện cũng được Tổng cục Hải quan chú trọng như: nâng cấp hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hệ thống KT559; Thành lập Ban thu hồi nợ thuế để định hướng, chỉ đạo giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thu hồi nợ; hướng dẫn các Cục, Chi cục Hải quan nâng cao trách nhiệm trong việc xử lý, thu hồi nợ, gắn trách nhiệm của cán bộ công chức với việc khen thưởng kỷ luật nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác thu hồi nợ; Phối hợp cùng với các cơ quan Công An, cơ quan pháp luật, cơ quan Thuế có liên quan để thu hồi nợ; Áp dụng đúng trình tự thanh toán tiền thuế theo quy định tại điều 45 Luật Quản lý thuế; Tổ chức xác minh tình trạng hoạt động của DN, thông báo cho Sở kế hoạch đầu tư biết những thành viên của Hội đồng quản trị DN có nợ thuế chây ỳ để lưu ý khi cấp phép thành lập DN mới.

Đặc biệt, hiện Tổng cục Hải quan đang xây dựng Quy trình theo dõi, quản lý nợ thuế, theo đó quy trình này sẽ quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện công tác theo dõi quản lý nợ thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, Quy trình này áp dụng để theo dõi quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan các cấp và đưa ra các tiêu chí phân loại nợ (nhóm nợ khó thu, nhóm nợ chờ xử lý, nhóm nợ có khả năng thu), các bước thực hiện quản lý nợ… Và quy định nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị từ cấp Tổng cục đến cấp chi cục…
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Bỏ trần lãi suất huy động?



Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho rằng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần nghiên cứu thời điểm thích hợp xóa bỏ qui định trần lãi suất huy động nhằm giúp thị trường tăng khả năng tự điều tiết. Tuy nhiên, theo bà Nguyễn Thị Hồng, Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ: "Thị trường tiền tệ được thiết lập như thời gian qua là rất khó khăn nên giờ bỏ trần có thể sẽ lại khó khăn hơn".
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
"Thực tế, sau quyết định hạ lãi suất điều hành của NHNN được ban hành ngày 10/5/2013, tuy trần lãi suất huy động vẫn được giữ không đổi nhưng trước đó, một bộ phận các NHTM lớn như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank đã chủ động hạ lãi suất huy động VND các kỳ hạn dưới 12 tháng xuống chỉ còn ở mức 5-6%/năm. Điều này tạo tiền đề cho NHNN sớm có thể dỡ bỏ trần lãi suất trong thời gian tới", Ủy ban giám sát tài chính quốc gia phân tích.

Trần lãi suất huy động được đưa ra vào năm 2011 để "siết" lại mặt bằng lãi suất. Khi đó, các nhà băng đua nhau huy động với lãi suất cao để thu hút tiền gửi khi thanh khoản có vấn đề. Hậu quả là, một lượng vốn lớn mà họ huy động với giá đắt đỏ đã được các nhà băng này cho vay ra nền kinh tế với lãi suất cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Đến nay, sau hơn một năm có "trần", nhiều ý kiến cho rằng đã tới lúc phải dỡ bỏ biện pháp này để thị trường tự quyết định thay vì các biện pháp hành chính. Tuy nhiên, trả lời báo chí ngày 10/5, bản thân NHNN vẫn bảo lưu quan diểm tiếp tục giữ trần huy động. Bà Nguyễn Thị Hồng, Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ cho rằng: "Thị trường tiền tệ được thiết lập như thời gian qua là rất khó khăn nên giờ bỏ trần có thể sẽ lại khó khăn hơn".

Theo đại diện của NHNN, dù thanh khoản hệ thống đã cải thiện và có dư thừa nhưng vẫn có những tổ chức tín dụng thanh khoản "chưa thực sự tốt. "Nếu bỏ trần bây giờ, các ngân hàng này có thể lại tăng lãi suất huy động và kéo theo mặt bằng lãi suất cho vay cao. Như vậy, chủ trương giảm mặt bằng lãi suất cho vay lại không thực hiện được", bà Hồng giải thích.

Tuy nhiên, theo quan điểm của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia và nhiều chuyên gia, việc bỏ trần lãi suất là cần thiết. "Áp trần lãi suất, dù là huy động hay cho vay đều sẽ gây méo mó thị trường", Ts. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung ương, nhấn mạnh.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải phòng Theo thoibaokinhdoanh
[Read More...]


Thanh lọc các công ty chứng khoán để vững mạnh



Thanh lọc các công ty chứng khoán (CTCK) yếu kém để thị trường vận hành lành mạnh là quan điểm nhất quán của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) khi ban hành Quyết định số 186/QĐ-SGDHN. Quan điểm này cũng được đông đảo các nhà đầu tư và tổ chức tài chính đồng tình.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Ngày 7/5/2013, HNX đã công bố Quyết định số 186/QĐ-SGDHNS, ban hành Quy chế Thành viên giao dịch tại HNX. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 323/QĐ-SGDHN ngày 04/06/2010. Theo giới chuyên môn, với quy chế mới này, HNX không chỉ hướng tới thanh lọc các CTCK yếu kém mà còn đặt ra yêu cầu bắt buộc các CTCK phải tập trung tái cấu trúc hoạt động, thực sự phục hồi “sức khỏe” mới được tham gia trở lại thị trường .
Thực tế trên thị trường chứng khoán (TTCK) gần đây còn tồn tại một số CTCK có tình hình tài chính yếu kém nhưng vẫn cố tình bám trụ, không quyết tâm, quyết liệt trong hoạt động tái cấu trúc. Theo ông Nguyễn Hữu Bình, Trưởng phòng phân tích, CTCK Đầu tư Việt Nam, dù Thông tư số 226/2010/TT-BTC đã tạo ra bước chuyển quan trọng trong an toàn tài chính của các CTCK nhưng trên thị trường vẫn còn một số CTCK thua lỗ “lách kẻ hỡ” hoạt động cầm chừng để giữ giấy phép.

Giới trung gian tài chính không lạ gì một số “chiêu, trò” cầm cự của những CTCK này như khi thị trường khó khăn thì xin tạm thời chấm dứt tư cách thành viên, khi thị trường lên thì xin tham gia hoạt động trở lại. Kiểu làm ăn thiếu bền vững như trên mang tính cơ hội, chụp giật, không chỉ khiến tình hình tài chính của các CTCK này tiếp tục bấp bênh, mà thị trường cũng bị ảnh hưởng bởi “sức khỏe” yếu kém và sự không lành mạnh của các CTCK.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên
Nắm được kẽ hở này, Quy chế Thành viên giao dịch tại HNX theo tinh thần Quyết định số 186/QĐ- SGDHN chỉ rõ nếu CTCK nào tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên tại HNX thì phải sau 2 năm mới được quay lại giao dịch trên sàn này. Còn nếu CTCK nào bị chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc thì phải 5 năm sau mới được đăng ký thành viên trở lại trên HNX.

Ông Nguyễn Văn Dũng, Phó Tổng giám đốc HNX nhấn mạnh: “Đây là một điểm rất mới đã được HNX nghiên cứu kỹ trước khi quyết định áp dụng. Sở tin tưởng Quy chế mới này sẽ tạo ra sân chơi nghiêm túc cho các CTCK và bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư. Trên thực tế, các CTCK dù tự nguyện hay bị bắt buộc chấm dứt tư cách thành viên đều đã rơi vào tình thế khó khăn về tài chính và hoạt động. Do vậy, HNX cho rằng, những CTCK như vậy cần phải có ít nhất 2-5 năm để xây dựng và củng cố hoạt động trở lại”.

Trên các diễn đàn chứng khoán, nhiều nhà đầu tư cũng chia sẻ sự đồng tình rất cao với Quy chế mới này. Nhà đầu tư Trần Mạnh Hùng tại sàn chứng khoán HSC bình luận, “rào cản” 2-5 năm sẽ đẩy các CTCK yếu sau khi chấm dứt tư cách thành viên rời sàn nhanh hơn thay vì hy vọng “bám víu” đợi những “phép màu” mà thị trường mang lại.

Nhà đầu tư Trần Bá Đạt tại sàn SSI đồng tình: “Với quy định này, kỳ vọng những vụ việc đáng buồn như với chứng khoán SME, chứng khoán Tràng An sẽ không còn trong tương lai”. Yêu cầu bắt buộc tới đây với các CTCK là con đường lành mạnh hóa tài chính, làm ăn nghiêm túc bởi nếu đã bị chấm dứt tư cách thành viên thì cơ hội trở lại là rất khó và việc “bán mình” cũng chẳng dễ vì thương hiệu đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tin tưởng rằng Quyết định số 186/QĐ-SGDHN sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc các CTCK và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tư.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại nam định Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Bùng nổ công nghệ số và những thách thức mới đối với các doanh nghiệp kế toán



Kế toán viên phải đáp lại các áp lực về công nghệ và mô hình hoạt động mới đến từ phía khách hàng. Do vậy, hơn bao giờ hết, cần phát huy khả năng của họ trên vai trò là những chuyên gia cố vấn về tài chính đáng tin cậy.


Không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều kế toán viên lo ngại rằng vai trò của họ sẽ bị ảnh hưởng trong thời đại kỹ thuật số, tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều vấn đề khiến họ mất ngủ.

Sự can thiệp của kỹ thuật số đối với doanh nghiệp - bạn hay thù?

Từ các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, dịch vụ pháp luật đến các tổ chức giáo dục hay tập đoàn bán lẻ, sự xuất hiện của công nghệ số khiến các doanh nghiệp này buộc phải tìm cách phát triển hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Nghề kế toán cũng không phải là một ngoại lệ.

Andrew Dickeson FCPA, Giám đốc dịch vụ thuế tại Công ty Staples Rodway (Thành phố Auckland, New Zealand) cho biết tác động của công nghệ số thể hiện rõ nhất tại các công ty kế toán nhỏ, nơi mà những công việc kế toán truyền thống giờ có thể được thực hiện bởi các sản phẩm phần mềm trực tuyến như MYOB và Xero.

Tuy nhiên, chìa khóa cho các công ty là họ cần phải thay đổi tư duy về việc chuyển đổi từ những người giữ gìn sổ sách thành “các cố vấn kinh doanh” có khả năng tạo giá trị gia tăng cho khách hàng.

Để đáp lại xu thế phát triển của kỹ thuật số, Công ty Staples Rodway đang phát triển đội ngũ công nghệ thông tin nội bộ của Công ty và triển khai các dịch vụ có liên quan đến công nghệ đám mây cho khách hàng, cho phép họ phân tích kết quả tài chính trong thời gian thực trong khi cũng sử dụng phân tích dự báo để thúc đẩy các cơ hội tăng trưởng.

"Bất kể sự can thiệp nào của công nghệ cũng có thể được xem như mối đe doạ, nhưng ngược lại, bạn cũng có thể biến đó thành cơ hội”, Dickeson chia sẻ.

Chiến lược gia về kinh doanh Devini Goonetilleke FCPA cũng khẳng định rằng mối đe dọa thực sự đối với doanh nghiệp và khách hàng của cô là việc phớt lờ rủi ro từ việc không sử dụng các dữ liệu và công cụ kỹ thuật số.

Là người am hiểu về công nghệ, Devini cho biết sự thành công trong kinh doanh dựa trên sự kết hợp của con người, quy trình và công nghệ. “Tôi không thấy kỹ thuật số là một yếu tố gây cản trở, trên thực tế, tôi đang làm việc với khách hàng để kỹ thuật số có thể giúp họ phát triển hơn”, chiến lược gia này chia sẻ.

Làm thế nào để cân bằng giữa các mối quan hệ cá nhân và công việc?

Cuộc khủng hoảng mà người nông dân nuôi bò sữa tại Australia đang gặp phải, kéo theo việc giá sữa giảm mạnh đang có tác động nhất định đến Justin Gordon CPA và các đối tác tại Công ty dịch vụ Thuế và Kế toán Strategem.

Để giúp các công ty sữa đối mặt với tình hình này, Công ty Strategem của Justin đang cung cấp các công cụ phân tích tài chính cho phép người nông dân giám sát các xu hướng kinh doanh trong vòng 5 năm, trong đó có xét đến các yếu tố cổ phiếu, giá sữa và các vấn đề về vụ mùa nhằm cung cấp cho họ một lợi thế cạnh tranh chiến lược.

Động thái này cũng có tác dụng đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho Strategem và chứng minh rằng trong nghịch cảnh có thể đem alại cơ hội. “Chúng tôi thấy rằng việc này đem lại nhiều cơ hội phát triển cho chúng tôi hơn là chờ đợi vào những công việc truyền thống như làm các giấy tờ hoàn thuế”, Gordon cho biết

Làm thế nào để đối mặt với các vấn đề về việc tuân thủ?

Việc toàn cầu hóa của các chuẩn mực kế toán thông qua IFRS đã tạo thêm áp lực cho các kiểm toán viên như Vickie Fan, FCPA – Giám đốc điều hành của công ty Fan, Chan & Co tại Hồng Kông.

Fan yêu công việc của mình nhưng cô thừa nhận rằng những thay đổi về quy định pháp luật, những trách nhiệm pháp lý và việc cạnh tranh với Big Four đã làm cho việc tuyển dụng các kiểm toán viên hoặc kế toán viên có kinh nghiệm trở nên không hề dễ dàng. Nói cách khác, công việc kiểm toán không hề hấp dẫn.

“Nghề kiểm toán có con đường sự nghiệp không hề dễ dàng và gần như chúng tôi khó có thể tuyển những người có kinh nghiệm trong một sớm một chiều”, Fan cho biết.

Bù lại, công ty của Fan đã xây dựng được đội ngũ kiểm toán viên có chất lượng, có khả năng làm việc nhóm tốt và mang lại hiệu quả công việc cao. "Đôi khi tôi thích các vấn đề khó khăn bởi vì tôi có thể học cách giải quyết chúng và cũng có thể chuyển đổi một số thách thức thành cơ hội", Fan nói.

Các công ty khác cũng phải đối mặt với các vấn đề tương tự, chủ yếu là điều kiện làm việc linh hoạt và cơ hội đào tạo hấp dẫn để thu hút các kiểm toán viên.

Justin Gordon đồng ý rằng nghề kiểm toán không phải là một nghề hấp dẫn. Công ty của ông đối mặt với vấn đề này bằng cách phổ biến và chia sẻ các công việc kiểm toán cho toàn bộ đội ngũ nhân viên kế toán, tạo cơ hội cho họ tiếp xúc với công việc kiểm toán và giúp hình thành một đội ngũ đa kỹ năng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Vì nhân viên công ty ông có thể chỉ làm các công việc kiểm toán vài tuần trong một năm nên bây giờ họ trông chờ cơ hội này để xây dựng thêm kỹ năng, đồng thời có cơ hội làm việc ngoài văn phòng.

Có cần phải giảm phí không?

Song song với những thách thức về việc tuân thủ, áp lực phải giảm phí cũng là một vấn đề lớn cho các doanh nghiệp địa phương như Strategem.

Việc cắt giảm tài trợ của các tổ chức phi lợi nhuận đã khiến khách hàng của các công ty cung cấp dịch vụ kế toán yêu cầu giảm chi phí kiểm toán, trong khi cạnh tranh từ những công ty lớn tại Melbourne đang lan rộng đến những thành phố nhỏ càng làm gia tăng sức ép cho các công ty quy mô nhỏ tại địa phương.

“Điều này vô cùng khó khăn. Rất nhiều khách hàng của chúng tôi không hiểu được việc tuân thủ các quy định là vô cùng cần thiết để chúng tôi đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn chuyên nghiệp của nghề nghiệp", Gordon nói.

Cách tốt nhất để phát triển là gì?

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Với sự cạnh tranh ngày càng tăng, rất nhiều công ty đang xem xét các lựa chọn để có được cơ hội kinh doanh mới. Ví dụ như Fan, Chan & Co được mở rộng vào các thành phố của Trung Quốc đại lục như Thượng Hải.

Trong khi đó, Strategem lại đang triển khai phương thức khuyến mãi cho khách hàng và chương trình khuyến khích dành cho nhân viên với mức thưởng trị giá 30% phí năm đầu tiên của mỗi hợp đồng hoặc công việc mà họ mang lại cho công ty này.

Staples Rodway cũng đã có sáng kiến cung cấp dịch vụ hành chính, nhân sự và trả lương cho những công ty có quy mô nhỏ hơn khi họ không có đủ ngân sách để tuyển các chuyên gia nội bộ. “Việc này giúp chúng tôi bù đắp nhu cầu đang giảm sút về công việc duy trì sổ sách truyền thống”, Andrew Dickeson cho biết.

Chuyên gia này cũng hy vọng rằng các công ty kế toán có thể tiến tới việc cung cấp các dịch vụ mới sáng tạo hơn và trở thành một điểm đến duy nhất cho các khách hàng cần những dịch vụ chuyên nghiệp, có thể mang lại nhều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận tân phú Theo tạp chí INTHEBLACK của CPA Australia


[Read More...]


Cách xử lý chi phí đầu vào không có hóa đơn



Hiện nay nhiều doanh nghiệp thường phải đi mua hàng của người dân, thuê tài sản, dịch vụ của các cá nhân nhưng để đưa khoản chi phí đó vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể nắm rõ. Dưới đây là một số hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp xử lý các chi phí đầu vào không có hóa đơn.

Có thể bạn quan tâm:
>> 5 giải pháp giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí kinh doanh hiệu quả
>> Các doanh nghiệp nên quản lý thu chi thế nào cho hiệu quả?

1. Chi phí thuê nhà của cá nhân, hộ gia đình

Khi đi thuê nhà sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp số tiền thuê có giá trị > 8,4 triệu đồng/tháng hoặc > 100 triệu đồng/năm: Thì cá nhân cho thuê nhà sẽ phải ra cơ quan thuế để nộp thuế (thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài). Sau đó cơ quan thuế sẽ cấp cho cá nhân cho thuê đó 1 hóa đơn bán lẻ, cá nhân chuyển hóa đơn này cho DN đi thuê. Và đây là căn cứ để DN đi thuê hạch toán chi phí đầu vào theo quy định.
Trường hợp ngược lại, tức số tiền thuê nhà từ 8,4 triệu đồng/tháng trở xuống hoặc từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Thì cá nhân cho thuê không phải đi nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Đồng nghĩa với việc DN đi thuê sẽ không có hóa đơn đầu vào đối với loại chi phí này. (Cá nhân cho thuê vẫn phải nộp thuế môn bài).
Khi đó, để khoản chi này được là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Thì kế toán phải tập hợp đủ bộ hồ sơ như sau:
- Hợp đồng thuê nhà;
- Chứng minh nhân dân phô tô của chủ nhà;
- Chứng từ thanh toán.

xử lý chi phí đầu vào không có hóa đơn
2. Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh không có hóa đơn

Trường hợp có mức doanh thu dưới 100 triệu/năm, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng mua bán
- Chứng từ thanh toán
- Biên bản bàn giao hàng hóa, dịch vụ
- Bảng kê mua hàng không có hóa đơn mẫu 01/TNDN
Trường hợp với mức doanh thu dưới 100 triệu/năm nên doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế. Do vậy cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Trường hợp có mức doanh thu từ 100 triệu trở lên, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Hợp đồng mua bán
- Biên bản bàn giao hàng hóa, dịch vụ
- Hóa đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán ngân hàng (vì có hóa đơn)

ĐK NHẬN TƯ VẤN 1 - 1 MIỄN PHÍ

3. Chi phí vận chuyển do cá nhân vận chuyển

Để xử lý chi phí đầu vào không có hóa đơn đối với chi phí vận chuyển do cá nhân vận chuyển, kế toán cần lưu ý:
Trường hợp nếu chi phí vận chuyển có giá trị nhỏ (thuê xe ôm..)
Đối với trường hợp này kế toán sẽ chuyển qua chi phí nhân công bằng cách ký hợp đồng thời vụ giữa doanh nghiệp với cá nhân vận chuyển (hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng). Có 2 trường hợp xảy ra:
- Nếu trả lương cho cá nhân vận chuyển dưới 2 triệu đồng/tháng. Thì kế toán cần tập hợp bộ hồ sơ như sau:
+ Hợp đồng lao động thời vụ đã ký;
+ Chứng minh nhân dân photo của cá nhân thuê vận chuyển;
+ Chứng từ thanh toán (có đủ chữ ký)
+ Bảng lương có họ tên đầy đủ của cá nhân đã ký hợp đồng thời vụ.
- Nếu trả lương cho cá nhân vận chuyển từ 2 triệu đồng/tháng trở lên. Thì kế toán cũng lập bộ hồ sơ như trên, đồng thời khấu trừ 10% thuế thu nhập của cá nhân vận chuyển trước khi thanh toán lương (có chứng từ khấu trừ thuế đi kèm).
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh trì Trường hợp chi phí vận chuyển có giá trị lớn, ví dụ: thuê ô tô của cá nhân chở hàng hóa,…
Trường hợp này kế toán sẽ thực hiện ký hợp đồng khoán việc đối với cá nhân vận chuyển: kế toán cần tập hợp đủ bộ hồ sơ sau:
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản nghiệm thu công việc;
+ Chứng minh thư nhân dân photo của cá nhân vận chuyển;
+ Chứng từ thanh toán;
+ Hóa đơn bán lẻ do cơ quan Thuế cấp. (Đây là hóa đơn mà cơ quan Thuế cấp cho cá nhân vận chuyển khi cá nhân đó đi nộp thuế và cá nhân này sẽ đưa hóa đơn này cho DN)

chi phí do cá nhân vận chuyển

Như vậy, để xử lý chi phí đầu vào không có hóa đơn để được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN buộc kế toán cần linh động để tập hợp đủ bộ hồ sơ trình cơ quan thuế cho từng trường hợp cụ thể.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2019 có đầy đủ các báo cáo phân tích chi phí của doanh nghiệp theo khoản mục chi phí, theo đơn vị, phòng ban. Từ đó, kế toán dễ dàng kiểm soát, biết chi phí nào phát sinh quá nhiều để tham mưu ban lãnh đạo cắt giảm.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận tân bình dùng thử phần mềm

MISA


[Read More...]


Cá nhân Cho thuê tài sản dưới 100 triệu/ năm



– Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.…. dưới 100 triệu/năm phải nộp những loại thuế nào?

– Cá nhân cho Cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm có phải nộp thuế GTGT, TNCN, thuế môn bài?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
*Căn cứ:

– Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

– Tại Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về thuế TNCN từ năm 2015 trở đi

– Điều 03 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 lệ phí môn bài áp dụng 01/01/2017

*Theo đó:

– Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

– Về thuế TNCN và thuế GTGT: Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại quận 2 – Ví dụ: Công ty ABC thuê nhà của bà Nga thành lập tháng 6/2015, có ký hợp đồng thuê nhà với cá nhân/hộ gia đình bà Nga với mức giá 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm) và cá nhân/hộ gia đình bà Nga chỉ phát sinh duy nhất hợp đồng cho thuê tài sản này thì cá nhân/hộ gia đình không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

*Về Miễn lệ phí môn bài : Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên 4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
[Read More...]


So sánh chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ với chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ



Ngày 28/12/2018 Bộ Tài Chính vừa ban hành Thông tư số 132/2018/TT-BTC áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ nhằm giúp kế toán tại các đơn vị này đơn giản hơn trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ và báo cáo tài chính. Vậy so sánh với chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ có những điểm khác biệt kể sau.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
1. Hệ thống tài khoản kế toán

chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ với chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ

2. Hệ thống chứng từ

chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ

3. Hệ thống sổ kế toán

dịch vụ hóa đơn điện tử tại vĩnh phúc So sánh các chế độ kế toán

>> Phần mềm kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ đầu tiên tại Việt Nam
4. Hệ thống báo cáo

áp dụng chế độ kế toán DN siêu nhỏ

5. Cơ quan nộp và hạn nộp BCTC
áp dụng chế độ kế toán DN siêu nhỏ
Xem thêm:
Thông tư số 132/2018/TT-BTC áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
5 điểm cần lưu ý về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo thông tư 132/2018/TT-BTC
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh MISA


[Read More...]


9 ý tưởng tuyệt vời cho hoạt động quản lý kho hiệu quả



Ngoài việc tập trung bán hàng và tung ra các sản phẩm đúng lúc thì doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề quản lý kho, tránh những lỗ hổng và thất thoát hàng hóa. Dưới đây là 9 ý tưởng tuyệt vời để hoạt động quản lý kho hiệu quả hơn, các doanh nghiệp có thể tham khảo.

• 5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng cho các doanh nghiệp
• Tránh xa 5 sai lầm dưới đây để quản lý kho hàng hiệu quả hơn

1. Tạo danh sách hàng thường xuyên xuất kho

Dù là vì doanh thu hay vì quản lý kho, việc doanh nghiệp chủ động áp dụng quy tắc 80 – 20 cũng đều rất có ý nghĩa với sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp của bạn có thể đạt được hiệu quả to lớn bằng cách nhóm 20 phần trăm sản phẩm thành 80 phần trăm đơn đặt hàng. Việc bán số lượng lớn một nhóm các mặt hàng giúp doanh nghiệp xây dựng thế mạnh cung cấp, đồng thời nhân viên sẽ gần như “thuộc lòng” được nhóm mã hàng hoá này vì họ phải tiếp xúc với nó thường xuyên.

9_y_tuong_tuyet_voi_quan_ly_kho_hieu_qua

2. Thiết lập vị trí hàng trong kho theo khu vực riêng

Các mã hàng đều thay đổi theo từng thời kì, vì vậy cần phải sắp xếp thích hợp với mô hình kinh doanh của bạn, thiết lập và xem lại ít nhất 6 tháng 1 lần.

Điều này đảm bảo rằng, các mã hàng phải nằm chính xác ở số kệ nhất định trong kho hàng nhằm giảm thời gian nhân viên tìm kiếm khi khách hàng yêu cầu. Hệ thống quản lí kho hàng của bạn phải có mô-đun phân chia rõ ràng, linh hoạt. Nếu bạn chưa sử dụng phần mềm quản lý bán hàng mà sử dụng excel thì có thể tham khảo các mẫu quản lý kho hàng trên mạng để học theo và tối ưu phù hợp với doanh nghiệp của mình.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 3. Bố trí kệ – giá thích hợp với hàng hoá trong kho

Lưu ý các doanh nghiệp về việc lựa chọn kệ – giá sao cho các mặt hàng có khối lượng nhỏ, thấp và chưa di chuyển ở các giá đỡ và kệ hàng di chuyển nhanh, vận chuyển bằng thùng cartoon/pallet hoăc chọn những nơi lưu trữ phù hợp khác – để cải thiện mật độ lưu trữ và năng suất kho hàng. Điều này cũng cho phép bạn tận dụng tốt không gian trong quy trình quản lý kho.

4. Tối ưu các đơn hàng xuất kho

Trong quá trình tư vấn cho khách hàng ngoại tỉnh, thành, doanh nghiệp cần chủ động tư vấn khách chọn những mặt hàng hiện đang có sẵn trong kho, hoặc đề nghị khách mua theo lô con số cộng trừ tồn – dư trong kho chính xác.

5. Tự tạo ra khu vực trung tâm lấy hàng trong kho

Bạn có thể tăng năng suất và cải thiện sự tiện lợi cho người chọn hàng bằng việc sắp xếp các mã hàng đi một cách nhanh nhất ở vùng trung tâm hoặc khu vực điều khiển để lấy hàng trong kho lưu trữ của bạn.

 đăng ký nhận tài liệu quy trình quản lý nghiệp vụ kho hàng

6. Chỉ chọn hai hoặc ba kích cỡ thùng hàng để vận chuyển

Chỉ nên chọn hai hoặc ba thùng hàng với kích cỡ phù hợp để vận chuyển đơn đặt hàng. Ngoài ra, có thể có một vài kích cỡ tùy chỉnh để khi cần thiết người chọn hàng có thể làm việc nhanh hơn. Việc cắt giảm kích cỡ có thể tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng hóa cũng như dễ dàng hơn trong công tác vận chuyển.

7. Ứng dụng công nghệ trong quản lý kho hàng

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại mê linh Có rất nhiều lựa chọn để nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng bao gồm mã vạch, công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến, nhận diện theo nhãn hiệu, ánh sáng và công nghệ kích hoạt bằng giọng nói. Các công nghệ này được thiết lập nhằm tăng năng suất hiệu quả quản lý và nâng cao độ chính xác.

8. Tự động hóa quy trình chọn hàng tại kho

Thông thường, người chọn hàng trong kho phải dành ra 60% thời gian để xem xét hoặc di chuyển những sản phẩm. Việc lựa chọn các giải pháp tự động, chẳng hạn như vận chuyển sẽ làm giảm thời gian đi lại cho họ. Và tháp lưu trữ hàng nhiều tầng là một phương án sáng tạo và tiết kiệm thời gian đi lại.

9. Sử dụng phần mềm để nâng cao hiệu quả quản lý kho

Phần mềm quản lý kho hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp sắp xếp các đơn đặt hàng theo một hệ thống, theo cùng lô hàng, theo cùng khu vực và các đơn hàng phức tạp như các mặt hàng không thể vận chuyển được để tiết kiệm thời gian ở trung tâm phân phối. Doanh nghiệp có thể dùng thử miễn phí tính năng quản lý kho hàng.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các yêu cầu về quản lý kho hàng giúp người điều hành doanh nghiệp dễ dàng quản lý, ra quyết định.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại quận bình tân MISA


[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page